chuyên đề văn học lãng mạn việt nam

dịch văn học Việt Nam được các nhà xuất bản khác nhau của Pháp đã làm thay đổi cách nhìn về một đất nước đã trải qua 30 năm chiến tranh. Ở Mỹ, văn học Việt Nam được biết đến qua tác phẩm của nhiều nhà văn, nhà thơ quen thuộc. Mô tả: ĐẶC TRƯNG CỦA CHỦ NGHĨA LÃNG MẠN A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Chủ nghĩa lãng mạn là một hiện tượng văn học quan trọng nhất của thế kỷ XIX ở phương Tây, đồng thời đây cũng là một trào lưu lớn của văn học Việt Nam từ 1932 – 1945, có ý nghĩa Tám. Một công trình khá lớn tiếp theo là Truyện cổ các dân tộc thiểu số Việt Nam [67]do Đặng Nghiêm Vạn, Đặng Văn Lung và Tăng Kim Ngân nghiên cứu. Ở công trình này, các tác giả đã sắp xếp truyện cổ các dân tộc theo dòng ngôn ngữ - dân tộc Chuyên đề: Văn học lãng mạn và hiện thực phê phán 1930-1945 (phần văn) Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.92 KB, 16 trang ) Chuyên đề Nhà văn. Văn học các DTTS Việt Nam. * Văn học Mỹ: Tiểu thuyết lãng mạn thời kỳ 1820-1860. modifikasi supra x 125 road race harian. Ngày đăng 05/08/2019, 2150 Để khắc phục tình trạng này, chúng tôi đề xuất giảng dạy hai tác phẩm trên trong một chủ đề dạy học thống nhất, góp phần hình thành kĩ năng đọc hiểu văn xuôi lãng mạn nói riêng và năng lực đọc nói chung cho HS. Có thể đặt tên cho chuyên đề này là Văn xuôi lãng mạn Việt Nam 1930 1945 Ngữ văn lớp 11. Thời lượng dạy học chuyên đề này là 6 tiết căn cứ vào PPCT hiện hành Đối tượng HS lớp 11 Hình thức dạy học Trên lớpThời gian thực hiện Học kì I SỞ GD & ĐT ……………… TRƯỜNG THPT ………………… - - Chuyên đề VĂN XUÔI LÃNG MẠN VIỆT NAM 1930 - 1945 Ngữ văn lớp 11 Người viết ………………… Năm học 2018 – 2019 DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Viết tắt GV HS HĐ PP KT NL CMT8 Viết đầy đủ Giáo viên Học sinh Hoạt động Phương pháp Kỹ thuật Năng lực Cách mạng tháng Tám CHUYÊN ĐỀ VĂN XUÔI LÃNG MẠN VIỆT NAM 1930 - 1945 Ngữ văn lớp 11 GV ……………… Trường THPT ……………… A NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG I NỘI DUNG Căn lựa chọn a Từ phân phối chương trình chưa hợp lý - Văn xuôi lãng mạn Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945 có s ự phát tri ển v ượt b ậc đạt đến thành tựu đỉnh cao Chỉ vòng 15 năm, người đ ọc chứng kiến xuất hàng loạt bút chuyên nghi ệp tài nh ư Th ạch Lam, Khái Hưng, Nhất Linh, Hoàng Đạo, Nguyễn Tuân, Thanh Tịnh, Lan Khai, Tchya - Đái Đức Tuấn, Thế Lữ Tên tuổi nghiệp họ gắn li ền v ới nh ững tìm tòi, đổi cách thức thể nội dung bút pháp nghệ thuật Sự phá cách, ch ất đại phong cách sáng tác văn nhân thi sĩ làm nên s ự đa s ắc diện cho văn xuôi lãng mạn Việt Nam - Hiện nay, sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập có 02 văn thuộc thể loại văn xuôi lãng mạn Việt Nam giai đoạn 1930 -1945 “Hai đứa trẻ” Thạch Lam “Chữ người tử tù” Nguyễn Tuân Hai tác phẩm lại dạy khơng liền mạch nên khó tổng hợp làm bật đặc điểm dòng văn học Phân phối chương trình cụ thể hai tác phẩm cụ thể sau - Tiết 36, 37, 38 học “Hai đứa trẻ” Thạch Lam - Tiết 40, 41, 42 học “Chữ người tử tù” Nguyễn Tn b Tình hình dạy học văn xi làgx mạn Việt Nam 1930 - 1945 nhà trường nay - Phía người dạy + Khi phân tích thiên nội dung, thiên ngôn ngữ mà ý tới khối cảm nghệ thuật + Khơng ý tới tình cảm thụ nghệ thuật + Người dạy nói nhiều, giảng nhiều, đưa câu hỏi tháo gỡ phát nhiều câu hỏi cảm thụ, chưa ý đến phát triển lực đọc hiểu văn xuôi lãng mạn theo đặc trưng thể loại cho HS - Phía người học + Chưa biết cách để phân tích, cảm nhận + Sa đà vào học thuộc lòng, học vẹt, học theo hướng dẫn + Thiếu sáng tạo, liên tưởng, tưởng tượng khả liên hệ thực tế, thân nên thoát li học sách giáo khoa khó phân tích hiểu thấu đáo tác phẩm văn xuôi lãng mạn khác - Ngữ liệu để kiểm tra đánh giá sau học văn học sinh học sách giáo khoa… Điều khiến cho việc dạy học giáo viên vất vả việc học học sinh bị gián đoạn, đặc biệt sau học xong nhiều học sinh chưa hình thành kĩ đọc hiểu văn văn xuôi lãng mạn c Khắc phục Để khắc phục tình trạng này, chúng tơi đề xuất giảng dạy hai tác phẩm chủ đề dạy học thống nhất, góp phần hình thành kĩ đọc hiểu văn xi lãng mạn nói riêng lực đọc nói chung cho HS Có thể đặt tên cho chuyên đề là Văn xuôi lãng mạn Việt Nam 1930 - 1945 Ngữ văn lớp 11 - Thời lượng dạy học chuyên đề là tiết căn vào PPCT hành - Đối tượng HS lớp 11 - Hình thức dạy học Trên lớp -Thời gian thực hiện Học kì I Nội dung - GV tổ chức, hướng dẫn cho HS thực nhiệm vụ học tập sau thông qua HĐ dạy kết hợp PP KT dạy học thích hợp - Huy động kiến thức, kĩ đọc hiểu văn xi lãng mạn nói chung đã học THCS tham khảo tài liệu để tìm hiểu khái niệm, đặc trưng, thi pháp thể loại văn xuôi lãng mạn - Hướng dẫn HS đọc hiểu, tự học kiểm tra, đánh giá theo bảng sau Hoạt động Thời lượng Tiết “Hai đứa trẻ” – Thạch Lam tiết lớp Tiết Tiết “Chữ người tử tù” – tiết Nguyễn Tuân lớp Tiết Tiết Tiết Bài/ trang - Khái quát văn xuôi lãng mạn Việt Nam - “Hai đứa trẻ” – Thạch Lam Giới thiệu tác giả, tác phẩm - “Hai đứa trẻ” – Thạch Lam Bức tranh hố huyện lúc chiều tàn; Bức tranh phố huyện lúc đêm khuya - “Hai đứa trẻ” – Thạch Lam Cảnh đợi tàu; Tổng kết - “Chữ người tử tù” – Nguyễn Tuân Giới thiệu tác giả, tác phẩm; Tình truyện - “Chữ người tử tù” – Nguyễn Tuân Nhân vật Huấn Cao - “Chữ người tử tù” – Nguyễn Tuân Nhân vật quản ngục; Cảnh cho chữ; Tổng kết II MỤC TIÊU Kiến thức - Hiểu đặc sắc nội dung nghệ thuật tác ph ẩm đoạn trích Hai đứa trẻ -Thạch Lam; Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân; s ự đa dạng nội dung phong cách; c ảm h ứng sáng tác lãng m ạn, ý nghĩa nhân văn; nghệ thuật tả cảnh, tả người - Hiểu số đặc điểm thể loại truyện ngắn lãng mạn từ đầu kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945 Kĩ - Đọc - hiểu tác phẩm đoạn trích tự s ự đại theo đặc trưng thể loại - Kĩ làm việc nhóm, trình bày thơng tin, ết trình thông tin, ph ản biện, định Thái độ - Nhận thức ý nghĩa truyện ngắn, tiểu thuyết đại Vi ệt Nam lịch sử văn học dân tộc - Biết trân quý giá trị văn hóa truy ền thống mà truy ện ngắn, ti ểu thuyết đại Việt Nam đem lại - Có ý thức tìm tòi thể loại, từ ngữ, hình ảnh truy ện ng ắn, ti ểu thuyết đại Việt Nam - Có ý thức trân trọng người anh hùng - nghệ sĩ; yêu mến trẻ th Các lực hướng tới hình thành phát tri ển h ọc sinh * Năng lực chung - Năng lực sáng tạo Học sinh trình bày suy nghĩ cảm xúc thân trước vẻ đẹp tâm hồn trẻ thơ, vẻ đẹp người anh hùng - ngh ệ sĩ - Năng lực giao tiếp, hợp tác Thảo luận nhóm – cặp để th ể cảm nhận cá nhân lắng nghe ý kiến bạn để tự điều ch ỉnh cá nhân - Năng lực tư so sánh tổng hợp qua việc so sánh phong cách, nghệ thu ật tương phản hai tác giả sử dụng - NL tự học, tự khám phá tri thức, thu thập thông tin * Năng lực chuyên biệt - Năng lực đọc hiểu văn truyện ngắn theo đặc tr ưng th ể loại - Năng lực thưởng thức văn học/ cảm thụ thẩm mỹ Học sinh nhận đ ược giá trị thẩm mỹ tác phẩm - Năng lực tạo lập văn ngh ị luận - Vận dụng kiến thức học vào thực tế sống III BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng thấp Về tác gi ả, - Học sinh nhận - Học sinh hiểu - Khái quát hồn cảnh đời biết, nhớ đ ược lí giải hoàn đặc điểm phong tác phẩm tên tác giả cảnh sáng tác có cách tác giả t hoàn cảnh đời tác động chi tác phẩm tác phẩm phối tới nội dung tư tưởng Thể loại tác phẩm - Học sinh nhận - Học sinh hiểu - Học sinh biết biết đặc điểm chất truyện nhận diện nghệ chung thể lo ại ngắn lãng mạn thuật truyện ngắn lãng mạn ngắn truyện lãng mạn từ đầu kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945 Đề tài, chủ đề, - Học sinh nhận - Học sinh hiểu - Học sinh vận c ảm đ ạo xúc chủ biết đề tài chủ đ ề, dụng, lựa chọn tác truyện lãng mạn học phẩm cảm nhận được đề tài ngắn cảm xúc chủ đ ạo gân tác phẩm gui sống truyện ngắn lãng ghi chép mạn học để Y nghĩa nội - Học sinh nhận - Học sinh hiểu - Học sinh cảm dung phẩm tác biết ghi nhớ ý nghĩa, nhận ý lô-gic nghĩa hình tiết ảnh, tiêu chi việc số hình ảnh, chi biểu - Học sinh hiểu tiết tiêu biểu đặc sắc ý nghĩa đặc sắc tác phẩm truyện chi tiết, hình ngắn lãng mạn ảnh, tiêu tác biểu truyện phẩm ngắn Việt Nam đặc sắc lãng mạn đại học Việt tác phẩm truyện Nam đại ngắn lãng mạn học Việt Nam đại học Giá trị ngh ệ - Học sinh nhận - Học sinh hiểu - Học sinh biết thuật chi Những diện thành tác dụng, trình bày cảm tiết, hình cơng nghệ thuật hiệu ngh ệ nhận giá tr ị ảnh, biện pháp tác phẩm truyện thuật nghệ thu ật tu từ ngắn lãng mạn truyện ngắn lãng chi tiết, Việt Nam mạn đại học Việt Nam hình ảnh, biện đại học pháp tu từ - Học sinh nhận - Học sinh hiểu tác dụng biện pháp tu từ biện pháp sử d ụng tu từ tác phẩm B TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VĂN XUÔI LÃNG MẠN 1930 - 1945 I CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS Chuân bi cua giáo viên - Soạn giáo án; chuẩn bị sách giáo khoa, sách giáo viên, tài li ệu tham kh ảo; sưu tâm tranh, ảnh địa danh Cẩm Giàng Hải D ương, Hà N ội, nhà văn Thạch Lam - Sưu tầm tranh, ảnh phóng to chân dung Nguyễn Tuân; tác phẩm “Vang bóng thời”; thư pháp giấy dó viết ch ữ “Tâm”, “Đ ức”, “Trí”, hay “Phúc”, “Lộc”, “Thọ” - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động lớp - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh nhà Chuân bi cua học sinh - Đọc trước ngữ liệu sách giáo khoa để trả lời câu hoi tìm hiểu - Các sản phẩm thực nhiệm vụ h ọc tập nhà do giáo viên giao t ti ết trước - Đồ dùng học tập PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC Phương pháp - PP thảo luận nhóm - PP dạy học nêu vấn đề - PP phát vấn, đàm thoại - PP thuyết trình… Kỹ thuật dạy học - KT đặt câu hỏi - KT chia nhóm - KT đọc sáng tạo - KT trình bày phút… III THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VĂN XI LÃNG MẠN VIỆT NAM 1930 – 1945 Tiết 1 - Khái quát văn xuôi lãng mạn Việt Nam - “Hai đứa trẻ” – Thạch Lam Tiết 1 Ổn đinh tổ chức Giáo viên kiểm tra sĩ số lớp, nắm tình hình sức khoe h ọc sinh Kiểm tra cũ kiểm tra lồng ghép tiết học Bài mới Hoạt động Mục Hoạt Hoạt động tiêu, ý động cua giáo tưởng, cua học viên thiết sinh kế hoạt động A KHỞI ĐỘNG 5 – phút Trò Dẫn - Giáo viên chơi Ơ dắt, giới chuyển giao chữ bí thiệu nhiệm vụ mật về tác + HS + Trình giả quan sát chiếu tranh Nguyễn ảnh, cho hs Tuân hình xem tranh tác Học ảnh phẩm sinh thực tác giả, tác “Chữ phẩm văn người nhiệm học lãng tử tù” v ụ mạn VH đâu Tạo + Lắp XX đến tâm ghép tác CMT8 hứng phẩm 1945 thú cho với tác học sinh giả vào Họ c học sinh báo cáo kết thực - Giáo viên nhiệm nhận xét vụ dẫn vào mới Văn học giai đoạn từ năm 1930 đến Cách mạng tháng Tám năm 1945CMT8 , xuất trào lưu lãng mạn chủ nghĩa với thành tựu Sản phâm yêu cầu Phương tiện hỗ trợ Máy chiếu - “Hai đứa trẻ” – Thạch Lam - “Chữ người tử tù” – Nguyễn Tuân bật Thơ Mới; tiểu thuyết Tự lực văn đồn Có thể nói, số nhà văn lãng mạn, Thạch Lam Nguyễn Tuân bút tiêu biểu Điều thể qua truyện ngắn “Hai đứa trẻ” Thạch Lam “Chữ người tử tù” Nguyễn Tuân B HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI 38 – 40 phút PHẦN MỘT KHÁI QUÁT VỀ VĂN XUÔI LÃNG MẠN VIỆT NAM Hoạt Giúp Học - Giáo viên PHẦN MỘT KHÁI QUÁT động 1 học sinh sinh thực chuyển giao VỀ VĂN XUÔI LÃNG Khái khái nhiệm vụ MẠN VIỆT NAM quát quát nhiệm + Hướng văn xuôi văn xuôi vụ - Học dẫn học lãng lãng sinh đọc sinh khái mạn mạn lạ i quát văn Việt Việt “Khái xuôi lãng Nam Nam quát văn mạn Việt 1930 – học Việt Nam 1930 1945 Nam từ 1945 nội đâu + Giáo viên dung kỉ XX đến đề nghị học nghệ CMT8 sinh đọc lại thuật năm “Khái 1945” quát văn phân học Việt chủ Nam từ đâu nghĩa kỉ XX Máy chiếu Họ c sinh trả lời + Nhận xét nội dung lãng mạn hai tác phẩm theo đặc trưng thể loại? lập, thích khoa trương, phóng đại, sử dụng ngôn ngữ giàu sức biểu cảm xúc Nội dung + Thạch Lam - “Hai đứa trẻ” xúc động, trân trọng khát vọng đổi đời, sống hạnh phúc người bé nhỏ bị lãng quên nơi phố huyện nghèo xưa + Nguyễn Tuân – “Chữ người tử tù” tìm thấy tỏa sáng nhân cách người tử tù nơi ngục thất tăm tối; vươn lên đẹp, thiên lương ngục quan, nhà tù xã hội PK xấu xa, suy tàn  Các nhà văn lãng mạn thường tìm kiếm giá trị cao đẹp cảnh đời tăm tối, tâm thường; khám phá cao số phận bị ruồng bo, chà đạp + “Hai đứa trẻ” – Thạch Lam Liên An nhỏ phải thay mẹ trơng coi quán tạp hóa nhỏ để kiếm sống Hàng đêm em lại cố thức để đón chuyến tàu đêm qua phố huyện Con tầu với toa sang trọng, đèn sáng trưng chiếu sáng xuống mặt đường tiếng còi rít lên rầm rộ mang theo giới khác đối lập với phố huyện tăm tối, tĩnh lặng Nó thắp lên tâm hồn em niềm khát vọng mơ hồ thật xúc động, đáng trân trọng > Nhà văn muốn qua thể khát vọng người bé nhỏ bị lãng quên xã hội cũ + “Chữ người tử tù” – Nguyễn Tuân Thể quan điểm thẩm mĩ riêng Nguyễn Tuân Cái đẹp gắn với văn hóa dân tộc, gắn với thiện, có sức cảm hóa xấu, ác đẹp với đời  Nhân vật văn xuôi lãng mạn hành động theo tưởng tượng chủ quan nhà văn trực tiếp thể tư tưởng tác giả  Văn học lãng mạn tự biểu tình cảm cá nhân, nhà văn lãng mạn thường tuyệt đối hóa vai trò tơi cá nhân, đặt chúng cao thực tế khách đời sống để thể tư tưởng Tóm lại + Văn học LM thường viết cảm hứng lãng mạn + Nhà văn thường hướng tới phi thường có tính biệt lệ + Xây dựng hình tượng người vượt lên thực đời sống hoàn cảnh, hướng tới tốt đẹp thánh thiện thực Có khát võng mơ hồ cung đủ để niềm tin người có điểm tựa + Lãng mạn kết hợp nhuân nhuyễn với chất thực tạo nên vẻ đẹp riêng văn xuôi lãng mạn C HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP 5 phút Câu hỏi 1 Sức hấp dẫn truyện Thạch Lam chủ yếu tốt từ đâu? a Tình huống, kiện b Tính cách, số phận nhân vật c Các xung đột d Thế giới nội tâm nhân vật Câu hỏi 2 Trong truyện Hai đứa trẻ có nhiều Khắc Học sinh sâu bút trả lời pháp câu hoi đậm chất trữ tình Thạch Lam Giáo viên d Thế giới nội tâm chuyển giao nhân vật nhiệm vụ, giao câu hoi cho học sinh Khắc Học sinh sâu tả lời câu nghệ hoi thuật tương phản đối lập Giáo chuyển nhiệm chiếu hoi viên a Ánh sáng đoàn tàu giao ánh sáng đèn vụ, chị Tí câu Máy chiếu hình ảnh tương phản Sự tương phản gây ấn tượng rõ tình trạng sống mòn moi, le lói người nơi phố huyện? a Ánh sáng đoàn tàu ánh sáng đèn chị Tí b Thế giới phố huyện “một chút giới khác” c Ánh sáng bóng tối thuộc đêm nơi phố tác phẩm “Hai đứa trẻ” – Thạch Lam huyện d Hình ảnh vu trụ bao la hình ảnh người bé nho Câu hỏi 3 Dòng sau nhận định nhân vật viên quản ngục? A Tư thế, suy nghĩ, cách ứng xử, hành động ông vẻ đẹp nhân cách hiên ngang, bất khuất toả sáng đêm tối Khắc sâu kiến thức nhân vật quản ngục Họ c sinh thực nhiệm vụ Họ c sinh báo cáo kết thực nhiệm vụ - Giáo viên chuyển giao A Tư thế, suy nghĩ, cách nhiệm vụ, ứng xử, hành động nêu câu hoi ông vẻ đẹp nhân cách hiên ngang, bất khuất toả sáng đêm tối xã hội tù ngục vô nhân đạo Máy chiếu xã hội tù ngục vơ nhân đạo B Là người có nhân cách, có lương tâm, thời đại nhiễu nhương, phải đành lòng phục vụ cho triều đại suy thoái C Tiêu biểu cho người không sáng tạo đẹp biết trân trọng, thực lòng yêu đẹp tài hoa D “Trong hoàn cảnh đề lao, người ta sống bàng tàn nhẫn, lừa lọc, tính cách dịu dàng biết giá người, biết trọng người âm trẻo chen vào đàn mà nhạc luật hỗn độn xô bổ” Câu hỏi 4 “Cảnh tượng xưa chưa thấy” Khắc sâu cảnh tượng xưa chưa có – cảnh cho chữ Họ c sinh thực nhiệm vụ Họ c sinh báo cáo kết thực - Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ, đưa câu hoi C Một người tù, cổ đeo gông, chân vướng xiềng đậm tô nét chữ lụa trắng tinh căng mảnh ván Người tù viết xong chữ, viên quản ngục lại vội khúm núm cất đồng tiền kẽm đánh dấu Máy chiếu truyện ngắn “Chữ người tử tù” Nguyễn Tuân cảnh tượng sau đây? A Rồi hôm, quản ngục mở khố cửa buồng kín, khép nép hoi ơng Huấn B Một buổi chiều lạnh, viên quản ngục tái nhợt người sau tiếp đọc công văn C Một người tù, cổ đeo gông, nhiệm vụ ô chữ đặt phiến lụa óng Và thây thơ lại gây gò, run run bưng chậu mực chân vướng xiềng đậm tô nét chữ lụa trắng tinh căng mảnh ván Người tù viết xong chữ, viên quản ngục lại vội khúm núm cất đồng tiền kẽm đánh dấu ô chữ đặt phiến lụa óng Và thây thơ lại gây gò, run run bưng chậu mực D Ngục quan cảm động, vái người tù vái, chắp tay nói câu mà dòng nước mắt ri vào kẽ miệng làm cho nghẹn ngào “Kẻ mê muội xin bái lĩnh” Câu hỏi 5 Dòng sau khơng thuộc giá trị nội dung truyện ngắn “Chữ người tử tù” Nguyễn Tuân? A Ca ngợi đẹp, tài hoa B Nhân Khắc sâu nghệ thuật tác phẩm “Chữ người tử tù” Họ c sinh thực nhiệm vụ Họ c sinh báo cáo kết thực nhiệm vụ - Giáo chuyển nhiệm đưa hoi viên giao D Lối kể chuyện vừa cổ vụ, kính vừa đại, tả câu cảnh tạo tình xây dựng tính cách độc đáo Máy chiếu vật có sức hút mãnh liệt khí tiết, nhân cách sống C Ca ngợi đẹp toả từ “thiên lương” người D Lối kể chuyện vừa cổ kính vừa đại, tả cảnh tạo tình xây dựng tính cách độc đáo D VẬN DỤNG 5 phút Hoạt Giúp Học sinh động 1 học sinh làm Nêu hiểu nhà biểu bút bút pháp pháp nghệ tương thật phản chủ tác nghĩa dụng lãng nạm trong Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ, hướng dẫn học sinh làm nhà * Biểu tương phản Máy - Tương phản ánh chiếu sáng bóng tối - Tương phản hình ảnh đồn tàu phố huyện nhất đoàn tàu qua sau đoàn tàu qua - Tương phản sống thực mơ ước xa xôi * Nêu tác dụng bút pháp tương phản truyện “Hai đứa trẻ” tác phẩm “Hai đứa trẻ” cung văn xuôi lãng mạn Việt Nam Hoạt động 2 Nêu bút pháp tương phản, đối lập thể cảnh cho chữ truyện “Chữ người tử tù”? Giúp học sinh hiểu bút pháp nghệ thật chủ nghĩa lãng nạm tác phẩm “Chữ người tử tù” cung văn xuôi GV giao nhiệm vụ Học + Nêu bút sinh làm pháp tương phản, đối nhà lập thể cảnh cho chữ truyện Chữ người tử tù? truyện “Hai đứa trẻ” - Làm bật tranh phố huyện êm đềm, bình lặng nghèo khó, tù túng, đơn điệu bóng tối mênh mơng hiu quạnh - Thể sinh động sống người lao động bé nho, vô danh nơi Họ không thiếu thốn vật chất mà phải sống sống tẻ nhạt, đơn điệu, khơng ánh sáng niềm vui, có chút hi vọng bé nho mong manh, xa xôi leo lét đèn nơi phố huyện - Góp phân thể lí giải biểu tinh tế tâm hồn nhân vật, Liên * Bút pháp tương phản, Máy đối lập thể chiếu cảnh cho chữ truyện Chữ người tử tù Đối lập tương phản cảnh a Về không gian Chơi chữ thú chơi tao nhã thường diễn thư phòng, lại diễn phòng giam “Tối, chật hẹp, ẩm ướt, tường mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián” b Về thời gian Cảnh cho chữ lại không diễn lúc thiên bạch nhật lại diễn lúc nửa đêm lính canh ngủ, đêm cuối tử tù HC lãng mạn Việt Nam -> Cả không gian thời gian tăm tối c Tương phản với tăm tối, bẩn thỉu ánh sáng ánh sáng đo rực bó đuốc tẩm dâu, mâu trắng tinh lụa bạch nguyên vẹn lân hồ, mùi thơm chậu mực bốc lên Tuyệt vời tương phản với tăm tối ngục thất sáng tạo đẹp đẹp nghệ thuật, đẹp tài năng, dung khí nhân cách Tương phản nhân vật Vị tư nhân vật cảnh cho chữ cung có thay bậc, đổi ngôi a HC người tù, “cổ đeo gong, chân vướng xiềng đậm tô nét chữ lụa bạch trắng tinh” phong thái ung dung, đĩnh đạc người tự nhất, uy quyền ơng người sáng tạo đẹp, tượng trưng cho đẹp phẩm giá ng HC viết chữ cuối cho đời vào cõi chết mà vào cõi tài, khí phách nhân cách ơng người tơn kính, giữ gìn tất thiên lương b Viên quản ngục người có uy quyền lại “khúm núm” nhặt đồng tiền kẽm đánh dấu ô cho HC viết chữ Đây cử sợ sệt luồn cúi mà ngưỡng mộ, trân trọng dòng chữ cuối HC Nhưng nét chữ vng, tươi tắn nói nên hồi bão tung hoành đời người, nét chữ kết tinh tài năng, tâm huyết, vẻ đẹp người mà ông ngưỡng mộ Người nghệ sĩ tài hoa bị hãm hại đẹp phi thường đời có thiên lương Ánh sáng bó đuốc phải ánh sáng thiên lương mà người tử tù chiếu lên để lay tỉnh ngục quan Chi tiết ngục quan khúm núm ngục quan vái tử tù nước mắt nghẹn ngào “kẻ mê muội xin bãi lĩnh”, vái lạy trước nhân cách có với lời thề danh dự Có thể HC bị giải vào kinh chịu án chem cung lúc viên quản ngục trả áo mu để quê để giữ thiên lương cho lành vững người xứng đáng thưởng thức đẹp giữ thiên lương c Thây thơ lại người tự lại run run bưng chậu mực giúp HC viết chữ Ơng run run xúc động trân trọng “giờ phút thiêng liêng xưa chưa có” MỞ RỘNG, PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG SÁNG TẠO 2 phút Trình Trình Trình bày Trình bày Trình bày ngắn gọn bày bày ngắn gọn ngắn gọn khác bút ngắn ngắn sự khác pháp tương phản đối lập gọn gọn khác giữa bóng tối ánh sáng khác khác bút pháp qua hai tác phẩm “Hai nhau bút tương phản đứa trẻ” - Thạch Lam bút bút pháp đối lập “Chữ người tử tù” pháp pháp tương bóng tối Nguyễn Tuân tương tương phản đối ánh sáng phản phản lập qua hai tác đối lập đối lập bóng tối phẩm “Hai giữa ánh đứa trẻ” bóng tối bóng tối sáng qua Thạch Lam ánh ánh hai tác “Chữ sáng sáng phẩm người tử tù” qua hai qua hai “Hai đứa Nguyễn tác tác trẻ” - Tuân phẩm phẩm Thạch “Hai “Hai Lam đứa trẻ” đứa trẻ” “Chữ - Thạch - Thạch người tử Lam Lam tù” “Chữ “Chữ Nguyễn người người Tuân tử tù” - tử tù” Nguyễn Nguyễn Tuân Tuân E Máy chiếu Dặn dò - Dặn dò học sinh nhà học cu chuẩn bị m ới Chủ đề Văn xuôi thực Việt Nam 1930 - 1945 Đoạn trích “Hạnh phúc tang gia” – trích “Số đo” – Vu Trọng Phụng; “Chí Phèo” – Nam Cao ... Hướng văn xuôi văn xuôi vụ - Học dẫn học lãng lãng sinh đọc sinh khái mạn mạn lạ i quát văn Việt Việt “Khái xuôi lãng Nam Nam quát văn mạn Việt 1930 – học Việt Nam 1930 1945 Nam từ 1945 nội đâu... tác văn nhân thi sĩ làm nên s ự đa s ắc diện cho văn xuôi lãng mạn Việt Nam - Hiện nay, sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập có 02 văn thuộc thể loại văn xuôi lãng mạn Việt Nam giai đoạn 1930 -1945 ... VĂN XUÔI LÃNG MẠN VIỆT NAM Hoạt Giúp Học - Giáo viên PHẦN MỘT KHÁI QUÁT động 1 học sinh sinh thực chuyển giao VỀ VĂN XUÔI LÃNG Khái khái nhiệm vụ MẠN VIỆT NAM quát quát nhiệm + Hướng văn xuôi - Xem thêm -Xem thêm Chuyên đề VĂN XUÔI LÃNG MẠN VIỆT NAM 1930 1945, Biêlinxki trong bài Văn học Nga, năm 1841, định nghĩa “Chủ nghĩa lãng mạn, đó là thế giới nội tâm của con người, thế giới của tâm hồn và trái tim”.Bạn đang xem Các tác phẩm văn học lãng mạn việt namVăn học lãng mạn là một trào lưu văn học, đồng thời cũng là khuynh hướng sáng tác. Đây là một trào lưu sáng tác còn nhiều tranh cãi bởi một số quan điểm cho rằng những tác phẩm theo trường phái này quá bi lụy, thiên về tình cảm và xa rời hiện thực. Tuy nhiên cần nhìn nhận một cách khách quan rằng, văn học lãng mạn đã đóng góp rất nhiều cho nền văn học Việt Nam khi nó ra đời về cả nội dung lẫn nghệ thuật, đồng thời vẫn mang những giá trị nhân văn vốn có của văn học Việt cảnh ra đờiCuộc Cách mạng tư sản Pháp năm 1789 đã đánh đổ chế độ phong kiến. Sự kiện này là một bước ngoặt vĩ đại không chỉ đối với Pháp mà còn đối với cả Châu Âu. Chính sự sụp đổ của chế độ phong kiến và sự hình thành quan hệ xã hội mới đã tác động sâu sắc đến tư tưởng tình cảm của mọi tầng lớp trong xã với lớp người thuộc ý thức hệ quý tộc lớp người cũ, họ cảm thấy bất mãn với trật tự xã hội mới các đặc quyền, đặc lợi của họ trước kia hoàn toàn mất sau cuộc cách mạng này, lo sợ trước các phong trào quần chúng, hoang mang vì tương lai mờ mịt đồng thời luyến tiếc thời oanh liệt không còn nữa. Một bộ phận tầng lớp tiểu tư sản bị phá sản khi cách mạng nổ ra nên họ có tâm trạng bi đát Đối với những người ủng hộ cách mạng lại cảm thấy bất mãn với thành quả đạt được, từ đó dẫn tới khuynh hướng thoát ly hiện thực, sản sinh ra chủ nghãi văn học lãng ta vào những năm bị thực dân Pháp xâm lược, chịu ảnh hưởng lớn từ văn hóa phương Tây, văn hóa Pháp du nhập vào Việt Nam với hạt nhân là tính tự do cá nhân được đề cao, đem đến một tư tưởng mới mẻ cho một nền văn học bị kìm hãm bởi những quan niệm phong kiến đã không còn hợp lý. Những tác giả nhanh chóng tiếp thu những cái hay của văn học lãng mạn, vào tạo thành trào lưu sáng tác lãng trưng của văn học lãng mạnNếu chủ nghĩa hiện thực thì nghiêng về phản ánh, chủ nghĩa lãng mạn nghiêng về bộc lộ. Chủ nghĩa hiện thực thì thấy thế nào miêu tả thế ấy bằng phương pháp điển hình hóa. Chủ nghĩa lãng mạn cảm và suy nghĩ thế nào viết thế ấy. Chủ nghĩa hiện thực nghiêng về xu hướng hướng ngoại. Chủ nghĩa lãng mạn lại nghiêng về xu hướng hướng nội. Một bên xem cuộc sống là đối tượng khách thể để miêu tả,một bên lấy cái Tôi làm trung tâm để thể hiện. Có thể nói đặc trưng lớn nhất của văn học lãng mạn là lấy tình cảm làm trung tâm, không quan trọng yếu tố cốt truyện. Đặc biệt, văn học lãng mạn có những quan điểm mới về cái đẹp, cho rằng nghệ thuật vị nghệ thuật, thơ đơn thuần là nghĩa lãng mạn là sự phản ứng chống lại xã hội đương thời, con người muốn thoát li thực tế tìm đến một thế giới khác giúp con người quên đi cuộc sống mà họ cảm thấy chán ghét, vẽ ra một cuộc sống làm thỏa mãn "cái tôi" bị tổn thương của con người, nên thế giới trong chủ nghĩa lãng mạn là thế giới mộng tưởng, đề cao tình cảm và tự do cá nhân. Chủ nghĩa lãng mạn chia thành hai xu hướng. Xu hướng tích cực phủ nhận thực tại xã hội, những sáng tác của họ phù hợp với lợi ích của nhân dân, về cơ bản vẫn giữ được tinh thần đấu tranh xã hội, bất bình với thực tại, các nhà lãng mạn muốn tìm ra giải pháp chống lại những tệ nạn xấu xa của xã hội.. , song còn mang tính cải lương, chưa đủ mạnh mẽ. Xu hướng tiêu cực lại có cái nhìn quá bi quan, chán nản, thi vị hóa hiện thực, vị kỉ hóa cá nhân một cách thái quá, kêu gọi con người thoát ly hiện thêm 99 Tên Game Tiếng Anh Hay Cho Nam, Nữ, Trong Game, Tên Tiếng Anh Hay Cho Game Thủ Và Ý Nghĩa Của NóNhìn chung, văn học lãng mạn đã giải phóng cái tôi cá nhân một cách triệt để sau hàng nghìn năm bị kìm hãm, đề cao tình cảm cá nhân, đặt con người trở về những tình cảm giản dị nhất, ước mơ bình thường nhất mà bấy lâu nay văn học không dám nói do sự hà khắc của chế độ phong trình phát triểnỞ Việt Nam, văn học lãng mạn bao gồm phong trào thơ mới và văn xuôi lãng mạn. Có thể chia thành từng thời kì sau- Thời kỳ 1930-1935Đây là giai đoạn đánh dấu sự ra đời của phong trào thơ mới với những cái tên xuất sắc như Hàn Mặc Tử, Xuân Diệu... và văn xuôi lãng mạn với đại diện tiêu biểu là nhóm tự lực văn phận văn học tư sản, tiểu tư sản thời kỳ này là văn học lãng mạn Tiểu thuyết Tự lực văn đoàn và thơ mới. Đối với thơ mới, sau bài khởi xướng của Phan Khôi, một loạt các nhà thơ như Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Huy Thông, Vũ Đình Liên liên tiếp công kích thơ Đường luật, hô hào bỏ niêm, luật, đối, bỏ điển tích, sáo ngữ …Trong bài “Một cuộc cải cách về thơ ca” Lưu Trọng Lư kêu gọi các nhà thơ mau chóng “đem những ý tưởng mới, những tình cảm mới thay vào những ý tưởng cũ, những tình cảm cũ”. Cuộc đấu tranh này diễn ra khá gay gắt bởi phía đại diện cho “Thơ cũ” cũng tỏ ra không thua kém. Các nhà thơ Tản Đà, Huỳnh Thúc Kháng, Hoàng Duy Từ, Nguyễn Văn Hanh phản đối chống lại Thơ mới một cách quyết liệt. Cho đến cuối năm 1935, cuộc đấu tranh này tạm lắng và sự thắng thế nghiêng về phía Thơ giai đoạn đầu, Thế Lữ là nhà thơ tiêu biểu nhất của Phong trào thơ mới với tập Mấy vần thơ 1935. Ngoài ra còn có sự góp mặt các nhà thơ Lưu Trọng Lư, Nguyễn Nhược Pháp, Vũ Đình Liên …Tiểu thuyết của nhóm tự lực văn đoàn trước mắt gây được tiếng vang, với những đại diện tiêu biểu là Nhất Linh, Khái Hưng, và Thạch Giai đoạn 1936 – 1939Đây là giai đoạn chứng kiện sự giao thoa giữa yếu tố hiện thực và lãng mạn trong văn học lãng mạn, các nhà văn trước sự tác động của các cuộc biểu tình, chiến đấu và hoạt động của mặt trận dân chủ bắt đầu chú ý hơn đến cuộc sống hiện thực của con người. Đặc biệt được thể hiện trong văn xuôi của Thạch Lam, yếu tố hiện thực được đưa vào rất nhiều. Đối với phong trào thơ mới, các nhà thơ vẫn đề cao tình cảm cá nhân, và tuyệt đối hóa cái tôi. Bên cạnh những tình cảm tích cực của Xuân Diệu, nỗi buồn và tiếc nuối quá khứ của Vũ Đình Liên, tình yêu nước của Huy Cận, thơ mới bắt đầu đi vào giai đoạn thoái Giai đoạn 1940-1945Văn học lãng mạn bước vào giai đoạn thoái trào, trước sự kêu gọi đấu tranh giải phong dân tộc, văn học lãng mạn đã không còn tiếp tục có thể thực hiện chức năng của nó. Các nhà văn rơi vào trạng thái bế tắc, các tác phẩm tuyệt đối hóa cá nhân một cách quá mức trong khi đất nước đang bước vào giai đoạn mới, đòi hỏi văn học có những chức năng mới. Văn học lãng mạn kết thúc là một sự tất yếu, hợp với quy luật của lịch sử, nhường chỗ cho chủ nghĩa văn học khác với những chức năng học lãng mạn, nhìn ở góc độ tích cực đã đem đến cho nền văn học Việt Nam sự cách tân mới mẻ về hình thức và nội dung, làm tiền đề cho sự phát triền của văn học sau này. Chỉ tồn tại một thời gian ngắn nhưng đã để lại cho văn học nước ta những tác phẩm bất hủ mà không bao giờ ta có thể tìm lại ở những thời kì văn học khác. Uploaded byDương Minh Quân 0% found this document useful 0 votes21 views4 pagesCopyright© © All Rights ReservedShare this documentDid you find this document useful?Is this content inappropriate?Report this Document0% found this document useful 0 votes21 views4 pagesCHUYÊN ĐỀ VĂN HỌC LÃNG MẠNUploaded byDương Minh Quân Full descriptionJump to Page You are on page 1of 4Search inside document You're Reading a Free Preview Page 3 is not shown in this preview. Buy the Full Version Reward Your CuriosityEverything you want to Anywhere. Any Commitment. Cancel anytime. II. Hoạt động 2 – Hình thành kiến thức*Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm.+ GV yêu cầu tất cả HS đọc phần Tiểu dẫn trong SGKđể thực hiện các yêu cầu sau – Nêu những nét chính về tác giả Nguyễn Tuân? – Chỉ ra những biểu hiện về con người, đặc điểm sáng tác và quan điểm nghệ thuật của Nguyễn Tuân được thể hiện trong tác phẩm?+ HS Thực hiện yêu cầu+ GV Nhấn mạnh những điểm chủ yếu và cho học sinh gạch chân ở sách. + GV Nêu những nét chính về tập “Vang bóng một thời”?+ HS tóm tắt những ý chính. -Tác phẩm “Chữ người tử tù” được viết trong hoàn cảnh nào? Xuất xứ của tác phẩm? – Tác động của hoàn cảnh ra đời đến việc thể hiện nội dung tư tưởng của tác phẩm? – Nhan đề của tác phẩm là gì? – Tại sao nhà văn lại đặt tên cho tác phẩm là “Chữ người tử tù”? – Tại sao tác giả không lấy tên nhân vật chính để đặt cho tác phẩm? + GV Nêu bố cục của văn bản? Hãy tóm tắt nội dung của văn bản bằng một sơ đồ tư duy.+ HS Thực hiện yêu cầu B. Hình thành kiến thứcI. Tìm hiểu chung1. Tác giả* Cuộc đời – Nguyễn Tuân 1910- 1987, quê ở làng Mọc, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội. – Xuất thân trong gia đình nhà nho khi nền Hán học đã tàn. – Năm 1945, Nguyễn Tuân tìm đến cách mạng và dùng ngòi bút phục vụ hai cuộc kháng chiến của dân tộc. – Là một nhà văn lớn, một nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp. – Là cây bút có phong cách độ đáo, nổi bật trong lĩnh vực truyện ngắn, đặc biệt là tùy bút.* Sự nghiệp + Là một nhà văn lớn, 1 nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp. + Có đóng góp không nhỏ cho nền văn học hiện đại VN. – Tác phẩm chínhVang bóng một thời, Thiếu quê hương, Sông Đà, Tờ hoa….2. Tập truyện Vang bóng một thời– Xuất bản năm 1940, gồm 11 truyện ngắn viết về “một thời” đã qua nay chỉ còn “vang bóng”.– Nhân vật chính + Chủ yếu là những nho sĩ cuối mùa, tuy buông xuôi bất lực trước hoàn cảnh nhưng quyết giữ “thiên lương” và “sự trong sạch của tâm hồn” bằng cách thực hiện “cái đạo sống của người tài tử”. + Mỗi truyện dường như đi vào một cái tài, một thú chơi tao nhã, phong lưu của những nhà nho lỡ vận chơi chữ, thưởng thức chén trà buổi sớm, làm một chiếc đèn trung thu. + Trong số những con người đó, nổi bật lên là hình tượng nhân vật Huấn Cao trong truyện “Chữ người tử tù”3. Tác phẩm “Chữ người tử tù”a. Nhan đề – Xuất xứ– Lần đầu có tên “Dòng chữ cuối cùng”.–Sau đó, tuyển in trong tập truyện “Vang bóng một thời”1940 và đổi tên thành “Chữ người tử tù”. b. Bố cục + Từ đầu… rồi sẽ liệu Cuộc trò chuyện giữa quản ngục và thầy thơ lại về tử tù Huấn Cao và tâm trạng của quản ngục. + Sớm hôm sau… trong thiên hạ Cảnh nhận tội nhân, cách cư xử đặc biệt của quản ngục với Huấn Cao. + Còn lại Cảnh cho chữ cuối cùng – “một cảnh tương xưa nay chưa từng có”. * Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản.+ GVCho HS đóng kịch một số trích đoạn đã chuẩn bị trước trong 10 phút. + HS Diễn kịch+ GVTổ chức cho HS thảo luận làm rõ tình huống truyện, nhân vật, cảnh cho chữ trọng tâm là tình huống truyện và chi tiết cảnh cho chữ+ HSThảo luận, trình bày theo những gợi dẫn của GV. – Toàn bộ truyện ngắn này xoay quanh sự kiện chính nào? – Tại sao cho rằng đây là một cuộc gặp gỡ đầy bất ngờ, một cuộc gặp gỡ “kì ngộ”? Em hãy lí giải gợi ý về tính chất không gian, thời gian, thân phận hai nhân vật. – Cuộc đối mặt ngang trái giữa Huấn Cao đã thể hiện rõ tính cách hai nhân vật chính, đó là những nét tính cách gì? Phân tích những tính cách đó?+ HS Trình bày. – Theo em, sức hấp dẫn của tình huống truyện đối với các tác phẩm truyện ngắn là gì?Cụ thể – Khái niệm, vai trò của tình huống truyện? – Các loại tình huống truyện cơ bản trong tác phẩm truyện ngắn? tình huống hành động, tình huống tâm trạng, tình huống nhận thức – Tình huống truyện trong “Chữ người tử tù” thuộc loại nào? Vai trò của tình huống truyện trong việc tạo ra sức hấp dẫn của tác phẩm “Chữ người tử tù”? tình huống hành động; đẩy nhân vật tới tình thế éo le, chỉ có thể giải quyết bằng hành động, quyết định diện mạo của toàn truyện truyện ngắn giàu kịch tính à tạo nên sức hấp dẫn.+ HSLí giải. + GV Tìm những chi tiết nói về vẻ đẹp tài hoa của nhân vật Huấn Cao?+ HSThực hiện yêu cầu. + GV dẫn dắt, đặt câu hỏi dành cho đối tượng học sinhkhá, giỏi Có người cho rằng Huấn Cao không chỉ là một nghệ sĩ mà còn là một người anh hùng với khí phách hiên ngang bất khuất? Hãy chứng minh? + HS Phát hiện tìm và suy nghĩ để chứng minh ý kiến nhận định là đúng. + GV Là người có tài viết chữ đẹp nhưng HC chỉ mới cho chữ cho những ai? Vì sao như vậy?+ HSLí giải. + GV Tại sao Huấn Cao lại nhận lời cho chữ quản ngục? Điều đó nói lên vẻ đẹp nào trong con người ông?+ HSSuy nghĩ, trình bày. + GV Nêu cảm nhận về câu nói của Huấn Cao với quản ngục “Thiếu chút nữa ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ”?+ HSNêu cảm nhận. + GV Qua hình tượng nhân vật Huấn Cao, nhà văn muốn thể hiện quan điểm như thế nào về một con người có nhân cách cao cả?+ HS Thảo luận, trình bày. + GV Hình tượng viên quản ngục có phải là người xấu, kẻ ác không? Vì sao ông ta lại biệt đãi Huấn Cao như vậy?+ HSsuy nghĩ, trình bày. + GV Lời nói cuối cùng của quản ngục thể hiện điều gì?+ HSNêu suy nghĩ, cảm nhận. + GV Cho HS đọc lại cảnh cho chữ để tạo không khí. Sau đó cho 1 HS đóng vai giáo viên điều khiển tìm hiểu kiến thức theo hệ thống câu hỏi gợi ý Tại sao chính tác giả viết đây là “một cảnh tượng xưa nay chưa từng có”? Ý nghĩa tư tưởng nghệ thuật của cảnh cho chữ? – Động cơ nào dẫn đến quyết định cho chữ của Huấn Cao? – Địa điểm cho chữ ở đâu, có gì khác với cảnh cho chữ thường thấy? – Người cho chữ là ai? Đang ở trong hoàn cảnh như thế nào? – Vị thế xã hội của người cho chữ và người xin chữ có gì đặc biệt? – Tác dụng của nghệ thuật đối lập cảnh vật, âm thanh, ánh sáng, không gian, con người,… trong việc thể hiện nội dung? – Thông qua cảnh cho chữ, Nguyễn Tuân thể hiện quan niệm gì? + HS Bàn bạc thảo luận, lí giải, trả lời. + GV Chốt kiến thức + GV Cho HS rút ra những đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm. – Nhận xét về bút pháp xây dựng nhân vật của tác giả? – Bút pháp miêu tả cảnh vật của tác giả như thế nào? + HS Trả lời + GV Nhận xét và chốt lại các ý. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1. Tình huống truyện– Cuộc gặp gỡ giữa Huấn Cao và viên quản ngục trong tình thế đối nghịch, éo le+ Xét trên bình diện xã hội o Quản ngục là người địa diện cho trật tự xã hội, có quyền giam cầm, tra tấn. o Huấn Cao là người nổi loạn, đang chờ chịu tội.+ Xét trên bình diện nghệ thuật o Họ đều có tâm hồn nghệ sĩ. o Huấn Cao là người tài hoa coi thường, khinh bỉ những kẻ ở chốn nhơ nhuốc. o Quản ngục biết quý trọng, tôn thờ cái đẹp, yêu nghệ thuật thư pháp, xin chữ Huấn Cao. – Kịch tính lên đến đỉnh điểm khi viên quản ngục nhận lệnh chuyển các tử tù ra pháp trường. 2. Hình tượng nhân vật Huấn Một người nghệ sĩ tài hoa trong nghệ thuật thư pháp – Người khắp vùng tỉnh Sơn khen Huấn Cao là người có tài viết chữ “rất nhanh và rất đẹp”. à Tài viết chữ Hán – nghệ thuật thư pháp– “Chữ ông Huấn Cao đẹp lắm, vuông lắm… có được chữ ông Huấn mà treo là có một báu vật ở trên đời”. – Ca ngợi tài của Huấn Cao, nhà văn thể hiện quan niệm và tư tưởng nghệ thuật của mình +Kính trọng, ngưỡng người tài, + Trân trọng nghệ thuật thư pháp cổ truyền của dân Một con người có khí phách hiên ngang bất khuất – Là thủ lĩnh của phong trào khởi nghĩa chống lại triều đình. – Ngay khi đặt chân vào nhà ngục + Trước câu nói của tên lính áp giải không thèm để ý, không thèm chấp. + Thản nhiên rũ rệp trên thang gông“Huấn Cao lạnh lùng… nâu đen” Đó là khí phách, tiết tháo của nhà Nho uy vũ bất nắng khuất. – Khi được viên quản ngục biệt đãi “Thản nhiên nhận rượu thịt” như “việc vẫn làm trong cái hứng bình sinh” phong thái tự do, ung dung, xem nhẹ cái chết. – Trả lời quản ngục bằng thái độ khinh miệt đến điều “Ngươi hỏi ta muốn gì… vào đây”. Không quy luỵ trước cường quyền. => Đó là khí phách của một người anh Một nhân cách, một thiên lương cao cả – Tâm hồn trong sáng, cao đẹp“Không vì vàng ngọc hay quyền thê mà ép mình viết câu đối bao giờ”, và chỉ mới cho chữ “ba người bạn thân” à trọng nghĩa, khinh lợi, chỉ cho chữ những người tri kỉ. – Khi chưa biết tấm lòng của quản ngục xem y là kẻ tiểu nhân đối xử coi thường, cao ngạo. – Khi biết tấm lòng của quản ngục + Cảm nhận được “Tấm lòngbiệt nhỡn liên tài” và hiểu ra “Sở thích cao quý” của quản ngục + Huấn Cao nhận lời cho chữ Chỉ cho chữ những người biết trân trọng cái tài và quý cái đẹp. – Câu nói của Huấn Cao “Thiếu chút nữa … trong thiên hạ” Sự trân trọng đối với những người có sở thích thanh cao, có nhân cách cao đẹp. => Huấn Cao là một anh hùng – nghệ sĩ, một thiên lương trong sáng. – Quan điểm của Nguyễn Tuân Cái tài phải đi đôi với cái tâm, cái đẹp và cái thiện không thể tác rời nhau. Quan niệm thẩm mỹ tiến bộ. 3. Viên quản ngục – Một người không phải là nghệ sĩ, làm nghề giữ tù nhưng lại có tâm hồn nghệ sĩ, ham mê, quý cái đẹp“Cái sở nguyện của viên quan coi ngục là… ông Huấn Cao viết”. – Say mê tài hoa và kính trọng nhân cách của Huấn Cao nên cung kính biệt đãi Huấn Cao. – Tự biết thân phận của mình “kẻ tiểu lại giữ tù”. – Bất chấp kỉ cương pháp luật, hành động dũng cảm – tôn thờ và xin chữ một tử tù. – Tư thế khúm núm và lời nói cuối truyện của quản ngục “kẻ mê muội này xin bái lĩnh” Sự thức tỉnh của quản ngục. Điều này khiến hình tượng quản ngục đáng trọng hơn. ] Quản ngục là “một thanh âm… xô bồ”.4. Cảnh cho chữ Làcảnh tượng xưa nay chưa từng có. – Nơi sáng tạo nghệ thuật “Trong một… phân gián” Cái đẹp được tạo ra nơi ngục tù nhơ bẩn, thiên lương cao cả lại tỏa sáng nơi cái ác và bóng tối đang tồn tại, trị vì. – Người nghệ sĩ tài hoa “Một người tù… mảnh ván” Tử tù trở thành nghệ sĩ – anh hùng, mang vẻ đẹp uy nghi, lẫm liệt. – Trật tự thông thường bị đảo lộn “Viên quản ngục… chậu mực” Kẻ cho là tử tù, người nhận là ngục quan, kẻ có quyền hành lại khúm núm, sợ sệt. – Sự đối lập giữa cảnh vật, âm thanh, ánh sáng, mùi vị, không gian càng làm nổi bật bức tranh bi hùng này. => Cái đẹp, cái thiện chiến thắng cái xấu, cái ác. Đây là sự tôn vinh nhân cách cao cả của con người. 5. Đặc sắc về nghệ thuật– Bút pháp xây dựng nhân vật + Miêu tả nhân vật trong những khoảnh khắc đặc biệt, rất ấn tượng. + Nhân vật giàu tính cách rất ngang tàng, tài năng nhưng có tâm hồn trong sáng. à Biểu tượng về cái đẹp, những con người hoàn mĩ.– Bút pháp miêu tả cảnh vật + Tạo không khí thiêng liêng, cổ kính Cảnh cho chữ + Bút pháp đối lập, ngôn ngữ điêu luyện cảnh tượng hiện lên với đầy đủ vẻ đẹp trang trọng uy nghi, rực rỡ. I. Hoàn cảnh ra đời, quá trình phát triển của trào lưu lãng mạn trong văn học Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945 1. Hoàn cảnh ra đời Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng vào Đà Nẵng, mở đầu cuộc xâm lược nước ta. Sau khi bình định xong nước ta về mặt quân sự, chúng ráo riết tiến hành liên tiếp các cuộc khai thác thuộc địa nhằm bóc lột về kinh tế. Điều này đã dẫn đến sự thay đổi mạnh mẽ, sâu sắc trong cơ cấu xã hội Việt Nam và ý thức hệ tư tưởng của con người. Văn hóa Pháp, văn hóa châu Âu theo bước chân bọn xâm lược đã ảnh hưởng vào Việt Nam, trong đó hạt nhân của nó là tư tưởng đề cao tự do cá nhân đã có tác động không nhỏ tới cảm xúc, suy nghĩ của người trí thức. Về mặt nghệ thuật, chủ nghĩa lãng mạn phương Tây cùng một số trào lưu khác sau đó như tượng trưng, siêu thực xuất hiện từ một thế kỷ trước đó đã để lại dấu ấn rõ nét và tạo nên một trào lưu nghệ thuật mới trong văn chương, hội họa, âm nhạc Việt Nam, trong đó mạnh mẽ nhất vẫn là ở lĩnh vực văn chương kể từ đầu thập niên 1930 trở đi. Xem thêm Vài suy nghĩ về khuynh hướng siêu thực trong Thơ mới 1932 – 1945 Sau ngày 17/6/1930, Nguyễn Thái Học và 12 yếu nhân của Việt Nam Quốc dân đảng lên đoạn đầu đài ở Yên Bái, Pháp đẩy mạnh việc đàn áp khủng bố, bắt bớ tù đày các nhà ái quốc, dập tắt khởi nghĩa. Các phong trào yêu nước cách mạng tạm thời lắng xuống, rút vào hoạt động bí mật. Cuộc khủng bố quy mô toàn quốc những năm 1930 đã gây một không khí hoang mang, lo sợ trong các tầng lớp thanh niên trí thức. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 từ “mẫu quốc” Pháp tràn về Đông Dương thuộc địa như một thiên tai, cuộc sống của mọi tầng lớp nhân dân ngày càng trở nên khó khăn. Điều này càng làm tăng thêm bi quan cho bầu không khí u ám buồn thảm vốn có. Trong bối cảnh đó, những người trí thức ấp ủ tinh thần dân tộc mang tâm trạng chán nản, muốn thoát ly thực tại, xa lánh đời sống chính trị. Lại sẵn ảnh hưởng của tư tưởng tự do cá nhân, họ tạo ra những tác phẩm văn chương với nội dung và mục đích thoát ly thực tại, đào sâu vào thế giới của “cái tôi nội cảm”. Những tác phẩm này được gọi là văn học lãng mạn. Như vậy, sự ra đời của trào lưu văn chương lãng mạn ở Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945 có tiền đề từ thực tế xã hội cùng nhu cầu bức thiết giải phóng cá nhân, giải quyết được tình trạng bế tắc của giới trí thức trong bối cảnh xã hội bi quan đó. Con đường làm văn học nghệ thuật bằng chủ nghĩa lãng mạn là lối thoát trong sạch, là nơi trú ẩn tương đối an toàn có thể gửi gắm tâm sự, cũng là phương cách để bày tỏ lòng yêu nước. 2. Quá trình phát triển Ở các thế kỷ trước, chưa có chủ nghĩa lãng mạn trong các loại hình văn học, mới chỉ thấy mầm mống những yếu tố lãng mạn đậm nét về cảm xúc và biểu hiện ngôn từ. Tính chất lãng mạn thể hiện rõ trong các loại ca hát dân gian như quan họ, ca trù. Qua các làn điệu, giai điệu, lời hát uyển chuyển, duyên dáng, nhân dân lao động như bộc lộ một tâm hồn nhạy cảm trước thiên nhiên cảnh vật, một mơ ước thiết tha về tình yêu, tình người. Đến “Truyện Kiều” của Nguyễn Du, nội dung căn bản mang tính hiện thực nhưng có chứa đựng những yếu tố lãng mạn sâu sắc về tả cảnh, tả tình. Còn nhu cầu bộc lộ cái tôi khẳng định cái “bản ngã” giữa một nền văn học “phi ngã” cũng đã bắt đầu xuất hiện ở những cá tính sáng tạo như Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du, Nguyễn Công Trứ, Cao Bá Quát… Từ đầu thế kỷ XX đến trước năm 1932, một số tác phẩm có tính chất lãng mạn như “Khối tình con” của Tản Đà, “Một tấm lòng” của Đoàn Như Khuê, “Giọt lệ thu” của Tương Phố, “Linh phượng kí” của Đông Hồ, “Tố Tâm” của Hoàng Ngọc Phách… đã ra đời dưới sự ảnh hưởng của thi ca lãng mạn Pháp. Nhưng phải chờ tới khi Nhất Linh du học ở Pháp về chủ trương tuần báo “Phong hóa”, thành lập Tự lực văn đoàn, hô hào thay cũ đổi mới; và dấy lên phong trào Thơ mới, thì trào lưu văn chương lãng mạn mới thực sự có mặt trong nền văn học Việt Nam. Như vậy, văn học lãng mạn Việt Nam thực sự xuất hiện như một trào lưu trong giai đoạn 1932 – 1945. Về quá trình phát triển của văn học lãng mạn có thể chia ra ba thời kỳ 1932 – 1935, 1936 – 1939, 1940 – 1945. a Thời kỳ thứ nhất 1932 – 1935 Thời kỳ này, phong trào Thơ mới và văn chương Tự lực văn đoàn, nói chung là thuần nhất, chưa có sự phân hóa sâu sắc như thời kỳ Mặt trận Dân chủ. Nội dung tư tưởng cũng có những yếu tố tiến bộ, tích cực nhất định. Thơ mới thời kỳ này là sự khẳng định những tên tuổi của Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Huy Thông, Nguyễn Nhược Pháp, Vũ Đình Liên với những bài thơ trong sáng, thấm tinh thần dân tộc như “Nhớ rừng”, “Tiếng gọi bên sông”, “Chùa Hương”, “Con voi già”… Văn chương của nhóm Tự lực văn đoàn cũng xuất hiện một số tác phẩm có giá trị. Những tiểu thuyết “Hồn bướm, mơ tiên”, “Gánh hàng hoa” ca ngợi tình yêu tự do; những tiểu thuyết lãng mạn như “Nửa chừng xuân”, “Đoạn tuyệt” đấu tranh cho quyền sống cá nhân, phê phán đại gia đình phong kiến. Thời kỳ này, ngoài những sáng tác của các tác giả kể trên, để đóng góp vào sự “thắng thế” của văn học lãng mạn, còn phải kể đến vai trò của những cuộc tranh luận văn học sôi nổi được sự tham gia tích cực của văn giới, của nhiều tờ báo Phong hóa, Ngày nay là nơi quy tụ văn chương của các nhà văn, nhà thơ của phong trào văn học lãng mạn gồm có Nhất Linh, Khái Hưng, Thế Lữ, Huy Cận, Thạch Lam, Xuân Diệu, Thanh Tịnh; ngoài ra còn các tờ Hà Nội báo, Tiểu thuyết thứ bảy, Tao đàn… Các cuộc tranh luận trên các báo này xoay quanh vấn đề thơ mới – thơ cũ, hôn nhân gia đình, nghệ thuật phục vụ cái gì… b Thời kỳ thứ hai 1936 – 1939 Văn học lãng mạn thời kỳ này có sự phân hóa do tác động của phong trào Mặt trận Dân chủ. Về văn xuôi, một số nhà văn có xu hướng nghiêng về bình dân, trong tác phẩm của họ có nhiều yếu tố hiện thực và nhân đạo Thạch Lam, Trần Tiêu. Một số nhà văn lãng mạn như Nhất Linh, Hoàng Đạo đã quan tâm đến những cảnh “tối tăm”, “bùn lầy nước đọng” ở thôn quê. Năm 1937, Tự lực văn đoàn phát giải thưởng văn học cho “Bỉ vỏ” của Nguyên Hồng, “Kim tiền” của Vi Huyền Đắc, sau đó cho đăng trên báo “Ngày nay”những tác phẩm có nhiều tính chất hiện thực như “Con trâu”, “Sau lũy tre”, “Những ngày thơ ấu”. Một mặt khác, xu hướng cải lương của Tự lực văn đoàn ngày một đậm nét hơn và đi vào tổ chức Hội Ánh sáng. Một số tác phẩm ca ngợi chủ nghĩa cải lương tư sản “Gia đình”, “Con đường sáng”. Một số tác phẩm khác lại lý tưởng hóa hình ảnh người khách chinh phu, con người mê man trong hành động, từ giã gia đình quê hương ra đi, tuy mơ hồ sương khói nhưng hết sức hấp dẫn, quyến rũ “Thế rồi một buổi chiều”, “Đôi bạn”. Về thơ ca nói chung, có sự phân hóa giữa các trào lưu thơ cách mạng, thơ hiện thực, thơ trào phúng. Nhưng riêng trong Thơ mới lãng mạn thì sự phân hóa rất ít, mà chủ yếu đào sâu vào cái tôi cá nhân. Khi phong trào cách mạng của quần chúng rầm rộ lên cao trong thời kỳ Mặt trận Dân chủ, khá đông thanh niên bừng tỉnh một lý tưởng mới thì cái tôi của Thơ mới hiện ra có phần lạc lõng. Nếu đem “gạn đục khơi trong” thì đây đó ta gặp một số yếu tố tích cực trong thơ Nguyễn Bính là vẻ đẹp trong sáng, gần gũi với dân tộc; trong thơ Xuân Diệu là lòng yêu cuộc sống, thái độ “phân vân” trước cuộc sống; trong thơ Huy Cận, Tế Hanh, Lưu Trọng Lư là nỗi đau xót quằn quại, lòng yêu thương trân trọng con người; trong thơ Chế Lan Viên là một tâm sự yêu nước thầm kín xen lẫn thái độ nuối tiếc một thời quá khứ xa xưa… Ở cuối thời kỳ thứ hai này đã thấy những dấu hiệu đi xuống của thời kỳ thứ ba. c Thời kỳ thứ ba 1940 – 1945 Sau năm 1939, phong trào cách mạng bị khủng bố dữ dội, đời sống của các tầng lớp nhân dân sa vào cảnh khó khăn túng quẫn. Các nhà văn lãng mạn, người thì hoang mang dao động, do dự, chờ thời; người thì vùi đầu vào trụy lạc; kẻ thì quay ra hoạt động chính trị thân Nhật Nhất Linh Nguyễn Tường Tam. Văn chương Tự lực văn đoàn và Thơ mới đều sa vào cảnh bế tắc cùng quẫn. Những khuynh hướng tiêu cực ngày càng phát triển. Tự lực văn đoàn cho ra đời những tác phẩm ít nhiều mang màu sắc hiện đại chủ nghĩa “Đẹp”, “Bướm trắng”, “Thanh Đức”… Còn phong trào Thơ mới thì bắt đầu thời kỳ suy thoái của nó với tập “Thơ say” của Vũ Hoàng Chương, tiếp đến là một số tác phẩm khác “Thượng thanh khí” Hàn Mặc Tử, “Vàng sao” Chế Lan Viên, “Kinh cầu tự”, “Vũ trụ ca” Huy Cận, “Mây” Vũ Hoàng Chương, và các tập kịch thơ của Đinh Hùng… Như vậy, có thể nói con đường đi của văn học lãng mạn là con đường ngày càng xuống dốc. Càng gần đến cách mạng tháng 8/1945 thì trào lưu lãng mạn càng bộc lộ rõ những bạc nhược, hạn chế của nó. Nguyên nhân sâu xa là do nghệ sĩ lãng mạn ngay từ đầu đã tách biệt mình khỏi đời sống xã hội, đứng ngoài cuộc đấu tranh lành mạnh giải phóng dân tộc của quần chúng nhân dân. Bởi thế, theo xu hướng của lịch sử và văn học, trào lưu lãng mạn 1930 – 1945 đi vào hồi cáo chung cũng chính là một tất yếu của lịch sử. II. Đặc trưng của trào lưu lãng mạn. Chúng ta không thể phủ nhận rằng trào lưu lãng mạn trong văn học Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945 chịu ảnh hưởng sâu sắc từ văn chương thế kỷ XIX của Pháp. Chỉ trong khoảng thời gian mười lăm năm, văn học Việt Nam đã tiếp thu và chịu ảnh hưởng của hơn một trăm năm văn học Pháp, từ trường phái lãng mạn hồi đầu thế kỷ XIX như Huygô, Lamactin, Satôbriăng, Muyxê, Vinhi đến nhóm Thi sơn với Gôtiơ, qua trường phái tượng trưng với Rimbô, Veclen, Malacmê. Tuy nhiên, điều đáng nói là văn học Việt Nam đã không có tính cách ngoại lai, vẫn mang bản sắc riêng chứa đựng tâm hồn Việt. Để tìm hiểu đặc trưng của trào lưu văn học lãng mạn Việt Nam, ta hãy bắt đầu từ quan niệm cho đến thực tiễn sáng tác của các nghệ sĩ lãng mạn. 1. Về quan niệm thẩm mỹ Ở nước ta, các nhà văn lãng mạn ít khi lập thành trường phái và có những tuyên ngôn nghệ thuật riêng. Tuy nhiên, chúng ta có thể thấy được quan điểm thẩm mỹ của họ qua một số bài thơ của Thế Lữ, Xuân Diệu, Huy Cận, Chế Lan Viên, Hàn Mặc Tử…Thực ra, quan điểm mỹ học của các nhà thơ lãng mạn ở nước ta không có gì mới so với các nhà thơ lãng mạn phương Tây. Từ bản nhạc dạo đầu của “Cây đàn muôn điệu” Thế Lữ, người ta đã nghe thấy những thanh âm của chủ nghĩa “nghệ thuật vị nghệ thuật”, đề cao sự tự do tuyệt đối của cái tôi nghệ sĩ khi sáng tác “Không chuyên tâm, không chủ nghĩa nhưng cần chi ? Tôi chỉ là một khách tình si Ham cái đẹp muôn hình muôn vẻ Mượn cây bút nàng Ly Tao tôi vẽ Và mượn cây đàn ngàn phím tôi ca…” Trong cuốn tiểu thuyết “Đẹp”, Khái Hưng cũng lắp lại cái quan niệm cho nghệ thuật là vô tư lợi, không cần phục vụ một mục đích nào cả… Đây cũng là ý kiến của Xuân Diệu trong bài “Lời thơ vào tập “Gửi hương” “Tôi là con chim đến từ núi lạ ngứa cổ hót chơi Khi gió sớm vào reo um khóm lá Khi trăng khuya lên ủ mộng xanh trời Chim ngậm suối đậu trên cành bịn rịn Kêu tự nhiên nào biết bởi sao ca Tiếng to nhỏ chẳng xui chùm trái chín Khúc huy hoàng không giúp nở bông hoa…” Cái buồn cũng thấm sâu vào quan niệm thẩm mỹ của các nhà Thơ mới. Chế Lan Viên đã hết lời ca tụng vẻ đẹp của hạt lệ “Tôi tin chắc vào chân lý của hạt lệ như vào chân lý của ngọc đêm, sương sáng, muối biển, sao trời… Hạt lệ ! Những ngôi tinh lạc rơi từ một vòm trời luôn luôn khuya khoắt là bầu mắt thẳm xuống một trần gian mãi mãi gió sương là lòng đau bát ngát của con người…” Tựa “Vàng sao”. Huy Cận thì cho rằng “cái đẹp bao giờ cũng hơi buồn” “Kinh cầu tự”. Ngoài ra, quan niệm thẩm mỹ của các nhà thơ Hàn Mặc Tử, Bích Khê cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc từ trường phái thơ tượng trưng, siêu thực của Pháp. Hàn Mặc Tử cho rằng khi thi sĩ sáng tác tức là anh ta ở trong trạng thái mê sảng, chiêm bao “Tôi làm thơ?… Nghĩa là tôi đã mất trí, tôi phát điên” Tựa “Thơ điên” – 1938. Nguyễn Xuân Sanh kết thúc trào lưu lãng mạn bằng quan niệm cao siêu, thuần túy về thơ, gắn liền Thơ với Đạo, cho rằng thơ là “không thuộc lí trí” mà là “hàm súc, tiềm thức, thuần túy”, “Thơ chính là một cách tri thức cao cấp. Nó đã gặp hình nhi thượng, đưa đến tôn giáo”. Quan điểm thẩm mỹ này đã đưa lối thơ bí hiểm của Nguyễn Xuân Sanh trong “Xuân thu nhã tập” đến độ chót của thơ tượng trưng Malacmê, Valơry… Như vậy, mới xét riêng về quan điểm thẩm mỹ đã thấy có sự khác biệt nhất định giữa văn học lãng mạn Việt Nam so với văn học lãng mạn phương Tây. Văn học lãng mạn Việt Nam có tính không thuần nhất, không chỉ ảnh hưởng của chủ nghĩa lãng mạn Pháp mà ở chặng cuối đường của nó còn ảnh hưởng của trường phái thơ tượng trưng và siêu thực. Điều đó chi phối rất lớn đến thực tiễn sáng tác của các nghệ sĩ lãng mạn, đem đến cho tác phẩm một diện mạo riêng với đặc trưng khó trộn lẫn. Ở một phương diện nhất định, cũng có thể dùng khái niệm “Việt hóa” để nói về văn học lãng mạn Việt Nam so với văn học lãng mạn Pháp. 2. Về sáng tác Nhà thơ Tố Hữu đã nhận xét rất đúng rằng phong trào Thơ mới đã nói lên được “một nhu cầu lớn về tự do và phát huy bản ngã”. Nhận xét này cũng rất đúng với văn xuôi lãng mạn Việt Nam, trong đó điển hình nhất là văn chương của nhóm Tự lực văn đoàn. Trước kia, trong văn học hầu như không cái tôi, mà chỉ có cái ta của cộng đồng. Văn học dân gian là thành quả sáng tác của tập thể, vì thế là tiếng nói chung của cả cộng đồng, điều đó là đương nhiên. Nhưng đến thời kỳ văn học trung đại, khi tác phẩm đã là tiếng nói riêng của một cá nhân, mà tư tưởng cộng đồng, cái ta vẫn bao trùm, ngự trị. Dường như các nhà văn rất ngại nói đến cái tôi. Cái tôi cá nhân không có địa vị trong văn học và xã hội. Trong nền văn chương lịch triều, tính cách phi ngã ngự trị hầu hết các tác phẩm văn học Việt Nam. Thảng hoặc, có thể bắt gặp ở một vài nghệ sĩ lớn nét riêng, độc đáo, cũng có người đã tự xưng danh Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du, Nguyễn Công Trứ song đó là những trường hợp ngoại lệ, rất hiếm hoi và cũng chỉ ở một số sáng tác mà thôi… Bắt đầu sang thế kỷ XX, nhất là từ trào lưu văn học lãng mạn, dưới ảnh hưởng của văn hóa phương Tây, cái tôi cá nhân bắt đầu được giải phóng và có nhu cầu khẳng định mạnh mẽ. Trong “Thi nhân Việt Nam”, Hoài Thanh đã nhắc tới hiện tượng này “Ngày thứ nhất – ai biết đích ngày nào – chữ tôi xuất hiện trên thi đàn Việt Nam, nó thực bỡ ngỡ. Nó như lạc loài nơi đất khách. Bởi nó mang theo một quan niệm chưa từng thấy ở xứ này quan niệm cá nhân”. Do đó, đặc trưng bao trùm, quan trọng nhất của chủ nghĩa lãng mạn là đã thể hiện, “khẳng định cái tôi như một bản lĩnh tích cực trong cuộc sống, như một chủ thể sáng tạo độc đáo trong nghệ thuật. Lần đầu tiên trong văn học Việt Nam có một cái tôi cá thể hóa…” Phan Cự Đệ. Cái tôi này nhìn cuộc đời bằng con mắt của chính nó, miêu tả thế giới bằng sự cảm nhận của chính nó chứ không làm điều đó nhân danh một tư tưởng, một quy tắc nào. Có lẽ do vậy, cũng là lần đầu tiên trong văn học, người ta được chứng kiến một sự bứt phá ngoạn mục của văn học Việt Nam, chỉ trong vòng mười lăm năm ngắn ngủi, văn học lãng mạn Việt Nam đã tạo ra một khu vườn trăm hoa đua nở với sự xuất hiện của hàng loạt tên tuổi thuộc nhiều phong cách, trong cả thơ lẫn văn xuôi. Cũng chỉ trong chỉ khoảng hơn một thập niên, văn học Việt Nam nhảy vọt từ tình trạng âấu trĩ sang phát triển, không thua kém gì văn học phương Tây. Chính sự giải phóng cái tôi của chủ thể sáng tạo đã tạo ra phong trào Thơ mới với hàng trăm tác giả, tác phẩm mà sự tổng hợp của Hoài Thanh trong “Thi nhân Việt Nam” mới chỉ mang ý nghĩa điển hình. Nhưng giá trị không chỉ dừng lại ở số lượng, quan trọng hơn là ở chất lượng, ở sự kết tinh của những cây bút có phong cách, có tài năng. Hoài Thanh phát hiện và khẳng định điều này thật tinh tế và tuyệt vời chính xác “Tôi quyết rằng trong lịch sử thi ca Việt Nam chưa bao giờ có một thời đại phong phú như thời đại này. Chưa bao giờ người ta thấy xuất hiện cùng một lần một hồn thơ rộng mở như Thế Lữ, mơ màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy Thông, trong sáng như Nguyễn Nhược Pháp, ảo não như Huy Cận, quê mùa như Nguyễn Bính, kì dị như Chế Lan Viên và thiết tha, rạo rực, băn khoăn như Xuân Diệu” “Thi nhân Việt Nam”. Cũng nhờ sự giải phóng chủ thể sáng tạo, văn xuôi cũng có nhiều khởi sắc so với trước. Nếu như trong suốt mười thế kỷ văn học trung đại, mới chỉ có lác đác vài ba tác phẩm văn xuôi còn lưu lại tên tuổi, đầu thế kỷ XX cũng mới xuất hiện một số cây bút thì giai đoạn 1930-1945, riêng trào lưu lãng mạn chưa kể văn học hiện thực đã có những phong cách văn xuôi có giá trị đó là một Nhất Linh đau khổ, dằn vặt trên con đường đi tìm lý tưởng và hạnh phúc, tinh tế trong việc diễn tả cảm xúc và diễn biến tâm lý; một Khái Hưng sôi nổi yêu đời, duyên dáng, vui vẻ lạc quan một cách dễ dãi với những ảo tưởng lãng mạn và ngây thơ; một Thạch Lam vừa mơ mộng lãng mạn vừa hiện thực, giàu tình cảm nhân đạo, có biệt tài miêu tả những cảm giác tinh tế và những màu sắc, hương vị, tâm hồn dân tộc; một Nguyễn Tuân với cái tôi vừa kênh kiệu, khinh bạc, gồ ghề, lãng tử đi lù đù, ngang bướng giữa cuộc đời xem đó như một vũ khí chống lại cái xã hội kim tiền ô trọc vừa tôn thờ, chắt chiu cái đẹp trong cuộc sống hàng ngày, trong ngôn ngữ và truyền thống dân tộc… Tuy cùng thuộc trào lưu lãng mạn, nhưng khi nghiên cứu đặc trưng của trào lưu lãng mạn Việt Nam vẫn phải thừa nhận sự khác biệt giữa thơ lãng mạn và văn xuôi lãng mạn.

chuyên đề văn học lãng mạn việt nam