chuyển mục đích sử dụng đất o bình chánh

5. Chuyển mục đích sử dụng đất vượt hạn mức có phải đóng tiền sử dụng đất không? Do Nhà nước không có quy định về hạn mức chuyển mục đích sử dụng đất, do vậy, khi chuyển mục đích sử dụng đất, người sử dụng đất sẽ phải đóng tiền tương ứng với modifikasi supra x 125 road race harian. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 18/2016/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 5 năm 2016 QUYẾT ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ HẠN MỨC ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Căn cứ Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở; Căn cứ Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 cải thiện nhà ở; Căn cứ Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở và Điều 3 Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 cải thiện nhà ở; Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 3773/TTr-TNMT-PC ngày 26 tháng 4 năm 2016; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 1981/STP-VB ngày 01 tháng 4 năm 2016, QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Quy định hạn mức đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân và mục đích áp dụng hạn mức như sau 1. Hạn mức đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân a Các quận 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Gò vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình, Tân Phú không quá 160m2/hộ. b Các quận 2, 7, 9, 12, Bình Tân, Thủ Đức và thị trấn các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè không quá 200m2/hộ. c Khu quy hoạch phát triển đô thị không quá 250m2/hộ. d Huyện Cần Giờ và các khu dân cư nông thôn tại các xã của các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè không quá 300m2/hộ. 2. Hạn mức đất ở quy định tại khoản 1 Điều này áp dụng cho các mục đích sau a Giao đất cho hộ gia đình, cá nhân tự xây nhà ở. b Xác định nghĩa vụ tài chính trong các trường hợp sau - Giao đất cho hộ gia đình, cá nhân tự xây nhà ở; - Cho phép hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở; - Cấp “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” đối với đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất; - Bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; - Thu thuế sử dụng đất ở. c Bồi thường, hỗ trợ về đất ở cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất. d Công nhận quyền sử dụng đất ở đối với trường hợp đất ở có vườn, ao. Điều 2. Công nhận quyền sử dụng đất ở đối với trường hợp đất ở có vườn, ao 1. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau a Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại Điều 1 của Quyết định này thì diện tích đất ở được xác định bằng 01 một lần hạn mức công nhận đất ở; b Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại Điều 1 của Quyết định này thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất. 2. Việc xác định diện tích đất ở có vườn, ao đối với các trường hợp còn lại căn cứ theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, 5, và 6 Điều 103 Luật Đất đai 2013 và Điều 24 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. Điều 3. Hạn mức đất ở áp dụng hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở theo Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996; Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2000 và Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ. 1. Các quận 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Gò Vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình, Tân Phú không quá 200m2/hộ. 2. Các quận 2, 7, 9, 12, Bình Tân, Thủ Đức và thị trấn các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè không quá 250m2/hộ. 3. Khu quy hoạch phát triển đô thị không quá 300m2/hộ. 4. Huyện Cần Giờ và các khu dân cư nông thôn tại các xã của các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè không quá 400m2/hộ. Điều 4. Hiệu lực thi hành 1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười 10 ngày, kể từ ngày ký. 2. Bãi bỏ các Quyết định sau đây của Ủy ban nhân dân Thành phố a Quyết định số 70/2014/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2014 quy định về hạn mức đất ở trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. b Quyết định số 3857/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2014 về đính chính Quyết định số 70/2014/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2014 quy định về hạn mức đất ở trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Điều 5. Trách nhiệm thi hành Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận - Như Điều 5; - Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Tài chính; - Bộ Xây dựng; - Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - Thường trực Thành ủy; - Thường trực HĐND Thành phố; - Đoàn Đại biểu Quốc hội Thành phố; - TTUB CT, các PCT; - Các Ban HĐND Thành phố; - VPUB Các PVP; - Các Phòng chuyên viên; TTCB; - Lưu VT, ĐTMT-VH XP. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Văn Khoa Hồ sơ, thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất Hình từ internet 1. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép Theo khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm - Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; - Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm; - Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp; - Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; - Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất; - Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; - Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. 2. Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất Theo Điều 59 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; - Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định. Lưu ý Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và ủy ban nhân dân cấp huyện không được ủy quyền. 3. Hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ gồm - Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01; Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sổ đỏ, sổ hồng. 4. Nơi nộp hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP, nơi nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau - Đối với hộ gia đình, cá nhân thì nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường. - Đối với tổ chức thì nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Lưu ý Địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa. 5. Trình tự cho phép chuyển mục đích sử dụng đất Theo Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trình tự cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau - Bước 1 Người sử dụng đất nộp hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất. - Bước 2 Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm + Thẩm tra hồ sơ; + Xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; + Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; + Trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; + Chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. - Bước 3 Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. 6. Thời gian thực hiện thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất Theo Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày, - Được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; - Không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; - Không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; - Không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai. Thời gian thực hiện đồng thời nhiều thủ tục hành chính về đất đai do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá tổng thời gian thực hiện các thủ tục đó theo các quy định trên. Diễm My Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info Theo kế hoạch sử dụng đất năm 2021, huyện Bình Chánh sẽ được chuyển tổng cộng gần ha từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp bao gồm cả đất ở. Đây cũng là cơ sở để người dân có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất đã đăng ký trên địa bàn huyện. Mới đây, UBND đã quyết định phê duyệt quy hoạch sử dụng đất huyện Bình Chánh đến năm 2021. Theo đó, trong kỳ kế hoạch sử dụng đất huyện Bình Chánh huyện này được giao hạn mức sử dụng cho tất cả các loại đất. Vì vậy, việc cho phép chuyển đổi hàng nghìn ha đất nông nghiệp ở Bình Chánh sang đất phi nông nghiệp kể cả đất ở. Sẽ là tín hiệu vui cho người dân sở hữu đất và người có nhu cầu xây dựng nhà ở. Năm 2021 huyện Bình Chánh được phân bổ hơn hecta đất nông nghiệp phân bổ đều cho 16 xã, thị trấn. Nhiều nhất tại các xã Lê Minh Xuân, Phạm Văn Hai, Tân Nhựt, Bình Lợi… gần 1 hecta đất phi nông nghiệp; và gần hecta đất đô thị. Được phân bổ với diện tích nhiều nhất tại các xã có tốc độ đô thị hóa cao. Như Tân Kiên, Tân Túc, Vĩnh Lộc A, Bình Hưng… Theo kế hoạch sử dụng đất năm 2021 thì huyện Bình Chánh sẽ được chuyển tổng cộng gần hecta; từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trong đó có đất ở. Đây cũng là cơ sở để người dân có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất đăng ký tại huyện. Liên quan đến việc chuyển mục đích sử dụng đất; mới đây, Bộ TN&MT cũng đã đồng ý cho phép được giải quyết cho người dân được chuyển mục đích sử dụng đất hai lần trong năm. Thay vì một lần như trước lâu nay. Điều này cũng phần nào giúp người dân bớt thời gian chờ đợi; giải quyết nhu cầu sử dụng đất chính đáng của người dân. Bình Chánh là một trong 5 huyện của hiện nay cùng với Nhà Bè, Hóc Môn, Củ Chi và Cần Giờ. Địa phương này có diện tích khoảng trải dài cả phía Tây và phía Nam của Cụ thể, về vị trí Bình Chánh giáp với quận Bình Tân, quận 7, quận 8 và huyện Nhà Bè về phía Đông; Phía Nam giáp huyện Bến Lức và huyện Cần Giuộc tỉnh Long An; Phía tây giáp huyện Đức Hòa tỉnh Long An. Tận dụng nguồn lực từ đất đai Theo Sở Tài nguyên và Môi trường đến năm 2020, thành phố còn khoảng gần đất nông nghiệp, tập trung tại các huyện Cần Giờ, Củ Chi, Bình Chánh, Hóc Môn, Nhà Bè và quận 9 nay là TP. Thủ Đức. Trong năm 2018, Thủ tướng Chính phủ cũng đã đồng ý cho thành phố chuyển đổi ha đất nông nghiệp sang đất công nghiệp, dịch vụ. Nếu đem đấu giá ha đất này sẽ thu về 1,5 triệu tỉ đồng. Đây là nguồn lực to lớn, tạo nguồn vốn cho thành phố phát triển. Theo nhiều chuyên gia, với những huyện có quỹ đất rộng lớn và nằm gần trung tâm như Bình Chánh, Nhà Bè hay Hóc Môn thì việc cho phép chuyển đổi đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp, trong đó có đất ở là vô cùng cần thiết. Việc này không chỉ khai thác nguồn lực cực lớn từ đất đai của các địa phương này mà còn giải quyết sớm nhu cầu về nhà ở cho người dân, qua đó sẽ ngăn chặn được tình trạng xây dựng, phân lô trái phép đất nông nghiệp như hiện nay. >> Xem thêm các tin tức khác tại Continue Reading

chuyển mục đích sử dụng đất o bình chánh