chuyển nhượng đất không chuyển nhượng nhà
Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. thủ tục mua nhà đất chưa có sổ đỏ tức là đất không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Sổ đỏ
Hiệu quả KT-XH thông qua chuyển nhượng QSDĐ: Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.06 KB, 70 trang )
Văn phòng công chứng, Cán bộ địa chính xã phường và bên Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố tư vấn là làm Hợp đồng chuyển nhượng trong đó ghi giá trị đất và tài sản là nhà 01 tầng, diện tích xây dựng 110m2; còn phần nhà bán hàng 190m2, bên mua làm cam
Trong hợp đồng chuyển nhượng giữa cô bạn và người khác, có ghi đối tượng là nhà và đất hay không, hay chỉ có đối tượng là đất. * Trường hợp thứ nhất: Bố mẹ bạn đã tặng cho cô bạn cả quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất là ngôi nhà đó. Như
modifikasi supra x 125 road race harian. Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì các bên phải đáp ứng điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định, chỉ khi đủ điều kiện thì việc chuyển nhượng mới hợp thích về cách gọi Bên bán đất theo quy định là bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất; bên mua đất theo quy định là bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng nhượng quyền sử dụng đất cần điều kiện gì?* Điều kiện của bên chuyển nhượngTheo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai năm Đất không có tranh Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành Trong thời hạn sử dụng vậy, thông thường chỉ cần bên chuyển nhượng có đủ 04 điều kiện trên thì được phép chuyển nhượng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp ngoài việc bên chuyển nhượng có đủ điều kiện thì bên nhận chuyển nhượng phải không thuộc trường hợp cấm nhận chuyển kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất Ảnh minh họa* Cấm nhận chuyển nhượngCăn cứ Điều 191 Luật Đất đai 2013, những trường hợp sau đây thì không được nhận chuyển nhượng- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.* Chuyển nhượng có điều kiệnTheo Điều 192 Luật Đất đai năm 2013, trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện gồm- Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao luận Trên đây là điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất; để việc chuyển nhượng hợp pháp thì các bên cần lưu ý như sau- Nếu người nhận chuyển nhượng không thuộc trường hợp cấm nhận chuyển nhượng hoặc đáp ứng được điều kiện trong trường hợp chuyển nhượng có điều kiện thì chỉ cần bên chuyển nhượng có đủ 04 điều kiện theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 thì việc chuyển nhượng hợp Nếu người nhận chuyển nhượng thuộc trường hợp cấm nhận chuyển nhượng hoặc không đáp ứng được điều kiện trong trường hợp chuyển nhượng có điều kiện thì dù bên chuyển nhượng có đủ điều kiện thì việc chuyển nhượng vẫn trái pháp luật, không thể sang tên Giấy chứng nhận.>> Thủ tục sang tên Sổ đỏ Toàn bộ những hướng dẫn mới nhấtKhắc Niệm
Chuyển nhượng là nhượng lại quyền sở hữu, sử dụng bất động sản hoặc các loại tài sản hợp pháp cho cá nhân, đơn vị khác theo thỏa thuận, hợp đồng. Trong phạm vi bài viết này, bất động sản Homedy sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về chuyển nhượng là gì và chuyển nhượng, mua bán trong lĩnh vực nhà đất giúp bạn có cái nhìn tổng quát hơn về giao dịch trên thị trường bất động sản. 1. Chuyển nhượng là gì? Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hành vi pháp lý của các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình chuyển giao quyền và nghĩa vụ liên quan cho chủ thể khác. Chủ thể được nhận chuyển nhượng phải trả tiền cho bên chuyển nhượng. Chuyển nhượng là hành vi pháp lý Đối tượng của việc chuyển nhượng bao gồm quyền sử dụng QSD đất, quyền sở hữu nhà ở QSH nhà ở, công trình xây dựng, vật, các quyền gắn liền với QSD đất đó. Bao gồm Điều 4, luật đất đai 2018, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện quản lý. Theo điều luật bất động sản, nhà nước trao quyền cho người dân thông qua việc giao đất và cho thuê đất bằng các văn bản pháp luật hay dưới hình thức là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trong đó, nhà ở là các công trình xây dựng nhằm mục đích để ở, phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình. Bao gồm nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư, nhà liền kề. Tài sản gắn liền với đất như cây lâu năm, giếng nước, tường, hàng rào hay quyền với bất động sản liền kề… 2. Phân biệt hợp đồng mua bán và chuyển nhượng Cả hợp đồng mua bán và hợp đồng chuyển nhượng đều là những hợp đồng dân sự, được tạo thành do sự thỏa thuận giữa các bên về xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. đồng mua bán Hợp đồng mua bán là sự thoả thuận mua bán hàng hóa giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán. Đối tượng của hợp đồng mua bán là tài sản được phép giao dịch. Trong trường hợp đối tượng của hợp đồng mua bán là quyền tài sản thì phải có giấy tờ hoặc các bằng chứng khác chứng minh quyền đó thuộc sở hữu của bên bán. Ngoài ra các bên tham gia hợp đồng thỏa thuận các điều khoản về Chất lượng của vật mua bán, giá và phương thức thanh toán, thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán, địa điểm giao tài sản, phương thức giao tài sản, trách nhiệm giao vật không đúng chủng loại, trách nhiệm do giao vật không đúng số lượng, Thời điểm chịu rủi ro…… Các tài sản được phép giao dịch căn cứ theo điều 163 bộ luật dân sự năm 2005 quy định gồm trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu, quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, nhà ở... Trong quy định của bộ luật dân sự, luật nhà ở có quy về giao dịch nhà ở Hợp đồng mua bán nhà ở phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Áp dụng Đối với hợp đồng mua bán nhà ở do được đầu tư xây dựng mới bao gồm mua bán nhà ở có sẵn và mua bán nhà ở hình thành trong tương lai – Trực tiếp liên quan đến “quyền sở hữu tài sản sản”. Hay nói đơn giản là chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho người khác. Hợp đồng chuyển nhượng Tại Việt Nam xuất phát từ chế độ chính trị Đất đai thuộc hình thức sở hữu nhà nước, do Chính phủ thống nhất quản lý. Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác được xác lập do Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác cũng được xác lập do được người khác chuyển quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng, còn bên nhận chuyển nhượng trả tiền cho bên chuyển nhượng theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai. Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Tên, địa chỉ của các bên; Quyền, nghĩa vụ của các bên; Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất; Thời hạn sử dụng đất của bên chuyển nhượng; thời hạn sử dụng đất còn lại của bên nhận chuyển nhượng; Giá chuyển nhượng; Phương thức, thời hạn thanh toán; Quyền của người thứ ba đối với đất chuyển nhượng; Các thông tin khác liên quan đến quyền sử dụng đất; Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng. Ở đây đối tượng của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là đất đai là hàng hóa đặc biệt mà cá nhân, pháp nhân hộ gia đình được xác lập quyền sử dụng theo quy định. 2. Quy định của nhà nước liên quan đến quyền chuyển nhượng Về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất a. Các loại đất được phép chuyển nhượng Để xác định đất có được phép chuyển nhượng hay không, trước tiên phải xem xét nguồn gốc hình thành của nó để phân loại, sau đó cần xác định chủ thể đang sử dụng là ai để xác định sự đặc thù trong việc chuyển nhượng. Nhà nước với tư cách là đại diện cho toàn dân với toàn bộ sở hữu đất đai thực hiện việc chuyển giao, phân bổ quyền sử dụng đất cho các chủ thể để sử dụng, khai thác đất. Hình thức chuyển giao này chủ yếu được thực hiện qua việc Nhà nước có văn bản giao đất có thu tiền và không thu tiền sử dụng đất, văn bản cho thuê đất có thời hạn trả tiền một lần hoặc trả tiền từng năm tùy theo đối tượng hay mục đích sử dụng…hoặc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho chủ thể đang sử dụng ổn định đất đó Điều 17 Luật Đất Đai. Nói chung đất được giao không thu tiền sử dụng đất và đất được Nhà nước cho thuê trả tiền hàng năm đều không được phép chuyển nhượng, cụ thể đối với các chủ thể quyền chuyển nhượng đất như sau Thứ nhất, đối với tổ chức sử dụng đất Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo Điều 173 Luật Đất Đai không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê Điều 174 Luật Đất Đai được chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất. Tuy nhiên đối với tổ chức sự nghiệp công lập mà có tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền chuyển nhượng; việc thực hiện các quyền này phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mọi trường hợp khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà được miễn, giảm tiền sử dụng đất, thuê đất đều được chuyển nhượng trừ trường hợp Tổ chức đó được Nhà nước giao hay cho thuê đất để kinh doanh có lợi nhuận và không vì mục đích xây dựng nhà ở mà được miễn tiền thuê hay sử dụng đất toàn bộ. Thứ hai, đối với hộ gia đình hay cá nhân sử dụng đất Điều 179 Luật Đất Đai Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. >>> Xem thêm Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì? Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất Ký gửi nhà đất là gì? 6 điều cần lưu ý khi tham gia ký gửi nhà đất b. Điều kiện với QSD đất là đối tượng của Hợp đồng chuyển nhượng Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một trong những hình thức chuyển quyền sử dụng đất, nếu như người sử dụng đất nói chung có các quyền quy định tại Điều 166 thì quyền của người sử dụng đất muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có điều kiện bắt buộc trước hết phải có giấy chứng nhận đứng tên chính chủ Bên chuyển nhượng theo khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013. Hơn nữa, Nhà nước đang thực hiện chủ trương đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận các loại đất cho người sử dụng, trước khi cấp Giấy chứng nhận người sử dụng phải nộp các loại thuế trước bạ, tiền sử dụng đất căn cứ vào loại đất, thời gian sử dụng, giá trị đất - số tiền phải nộp có giá trị khá lớn với đa số người dân, vì vậy các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thường cho người sử dụng đất được nợ các loại thuế, phí hay tiền sử dụng đất và có ghi trên Giấy chứng nhận. Người dân cần nộp các khoản lệ phí trước bạ theo quy định Khi người dân có nhu cầu chuyển nhượng đất có ghi nợ đó họ bắt buộc phải hoàn thành trả nợ cho Nhà nước, thường việc trả nợ này phải được thực hiện trước khi các bên lập văn bản chuyển nhượng tại cơ quan có thẩm quyền theo Khoản 1, Điều 168. Khi thực hiện việc trả nợ, hoàn thành nghĩa vụ tài chính người sử dụng đất đóng tiền tại Cơ quan thuế hay kho bạc nhà nước, sau đó thực hiện việc xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính tại Văn phòng Đăng ký Nhà, đất nơi có đất vào trên Giấy chứng nhận đã cấp. Khi đó các bên nhận chuyển nhượng và các cơ quan công chứng, chứng thực, Tài nguyên môi trường, thuế mới có thể nhận biết để thực hiện thủ tục cần thiết để bên nhận chuyển nhượng được hưởng đầy đủ quyền lợi của mình. Ví dụ Ông Nguyễn Văn A có mảnh đất 80m2 đến ngày 02/10/2017 ông được UBND huyện B cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, khi cấp Giấy chứng nhận trên ông phải nộp tiền sử dụng đất và phí trước bạ nhà đất là đồng, do hoàn cảnh khó khăn ông có làm đơn đề nghị UBND huyện B cho ông được nợ tiền thuế và phí trên. Căn cứ vào các quy định của pháp luật, UBND huyện B vẫn cấp Giấy chứng nhận cho ông nhưng trên trang 3 có ghi rõ “Nợ tiền sử dụng đất và phí trước bạ” và cấp Giấy chứng nhận trên cùng ngày cho ông. Ngày 05/5/2019 do nhu cầu chuyển nhượng thửa đất trên ông A muốn chuyển nhượng cho ông C. Đối với trường hợp này, khi ra Văn phòng công chứng cần hướng dẫn cho ông A nộp số tiền còn nợ trên, sau đó ông cầm biên lai nộp tiền đến cơ quan tài nguyên của UBND huyện B ghi vào dưới trang 3 Giấy chứng nhận là “Đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính” sau đó ký và đóng dấu của cơ quan tài nguyên. Lúc này mảnh đất trên sẽ đủ điều kiện công chứng chuyển nhượng cho ông C. Những thông tin trên hy vọng giúp bạn hiểu hơn về khái niệm chuyển nhượng và những thông tin về hợp đồng chuyển nhượng bất động sản! Tổng hợp
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 21/2019/DS-ST ngày 03/05/2019 về tranh chấp quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở; tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có nội dung như sau“ Năm 2006, ông Ch nhận chuyển nhượng thửa đất số 446, tờ bản đồ số 09, diện tích 397m2 từ bà A. Thời điểm đó, trên đất đã có một căn nhà cấp 4, tường gạch, mái tole, diện tích 107,9m2 do bà M là con nuôi bà A xây dựng. Do căn nhà trên chưa được cấp quyền sở hữu nên khi làm hợp đồng chuyển nhượng đất bà A và ông Ch không thể hiện tài sản trên khi ký hợp đồng, bà A vẫn ở lại trên nhà đất. Khi phát hiện gia đình bà M sinh sống trên phần nhà đất trên, ông Ch khởi kiện yêu cầu bà M trả lại toàn bộ căn nhà và thửa đất trên. Sau đó, không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của ông Ch, bà M giữ nguyên yêu cầu phản tố yêu cầu Tòa án hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ”.Toà án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương quyết định Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu khởi kiện của ông Ch về việc tranh chấp quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở đối với bà M. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà M và yêu cầu độc lập của bà A về việc tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với bị đơn ông Ch. Bà A được quyền quản lý, sử dụng diện tích đất, gắn liền với thửa đất là căn nhà cấp 4 của bà làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất QSDĐ vì trên đất chưa có nhà sau này mới được xây cất hoặc nhà chưa được cấp quyền sở hữu nên không thể hiện thông tin trên hợp đồng chuyển nhượng và giấy chứng nhận QSDĐ. Điều này dẫn đến việc tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ trong đó các bên không chuyển nhượng quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất diễn ra khá phổ biến. Có nhiều hướng giải quyết cho tình huống này như các bên thỏa thuận việc chuyển nhượng quyền sở hữu nhà và tài sản khác trên đất sau đó bổ sung thông tin vào giấy chứng nhận QSDĐ hoặc khởi kiện tại Tòa án để giải quyết nhưng phần lớn Tòa án sẽ tuyên hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu với các lý do khác nhau như do nhầm lẫn hay có đối tượng không thể thực hiện trường hợp bản án này, Tòa án nhận định căn nhà và thửa đất là một khối thống nhất, không thể di chuyển, không thể tách rời để chuyển nhượng và mua bán. Vì căn nhà được xây dựng kiên cố, có diện tích lớn, việc xây dựng và sinh sống ổn định trong căn nhà được nhiều người làm chứng. Nếu chỉ bàn giao quyền sử dụng đất nhưng không bàn giao nhà, khi đó đất thuộc quyền sử dụng đất của một người nhưng nhà trên đất lại thuộc quyền sở hữu của người khác. Việc không ghi căn nhà gắn liền với thửa đất dẫn đến hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà A và ông Ch có đối tượng không thể thực hiện được và vô hiệu ngay từ khi giao kết hợp luật Dân sự năm 2015 có quy địnhĐiều 408. Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được1. Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện …Khi có Tòa án tuyên hợp đồng chuyển nhượng vô hiệu thì các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn án thường xác định trường hợp bán nhà nhưng không bán đất là hợp đồng vô hiệu dù với lí do có đối tượng không thể thực hiện được hay nhầm lẫn. Do vậy, để bảo vệ quyền, lợi ích của bản thân, bên nhận chuyển nhượng cần lưu ý khi xác lập giao dịch nhà đất để tránh các tranh chấp không cần thiết về thêm một số bản án có cùng nội dung tại là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email info
Chuyển nhượng đất nhưng không chuyển nhượng nhà có đúng pháp luật không? Nếu phát sinh tranh chấp từ hợp đồng này thì giải quyết ra sao? Cùng chúng tôi giải đáp vướng mắc này trong bài viết sau hỏi Chào Luật sư, tôi đang có vướng mắc liên quan đến hợp đồng mua bán nhà đất mong được hỗ trợ như sauTôi vừa ký kết hợp đồng mua bán nhà đất cách đây gần 1 tháng. Hiện nay, tôi đang thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ tại văn phòng đăng ký đất không có nhiều kiến thức chuyên môn về lĩnh vực mua bán đất đai nên chúng tôi có nhờ bên dịch vụ thực hiện sang tên giúp nhiên, vợ chồng tôi nhận được thông tin từ phía làm dịch vụ rằng, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chỉ thực hiện xác nhận biến động sang tên cho tôi đối với phần diện tích đất mà không được xác nhận đối với nhà trên do là hợp đồng mua bán chỉ ký xác nhận mua bán đất mà không mua bán thỏa thuận ban đầu, chúng tôi thực hiện việc mua bán là cả đất và nhà, nên tôi có liên hệ lại với bên bán để thỏa thuận ký kết sửa chữa hợp đồng hoặc bằng một cách khác để tôi được ghi nhận quyền sở hữu nhà trên sổ nhiên, bên bán từ chối đối thoại và nói với tôi rằng, tại thời điểm ký kết hợp đồng, các bên đã được công chứng viên giải thích rõ về việc mua bán, chuyển đã đồng ý, ký vào hợp đồng thì không được quyền thay hỏi Luật sư, việc chuyển nhượng đất nhưng không chuyển nhượng nhà có được pháp luật cho phép không?Khi phát sinh tranh chấp về hợp đồng mua bán nhà đất thì tôi có các cách thức nào để xử lý thưa Luật sư?Chào bạn, chúng tôi xin được giải đáp về vấn đề chuyển nhượng đất nhưng không chuyển nhượng nhà có được coi là hợp pháp không và xử lý tranh chấp nếu có tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng thế nào cụ thể như sauChuyển nhượng đất nhưng không chuyển nhượng nhà được không?Trước hết, quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản trên đất là hai quyền riêng biệt theo quy định pháp luật hiện đó, người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản trên đất có thể không cùng là một người/đối mua bán, chuyển nhượng nhà đất phải thỏa mãn quy định của pháp luật đất đai, pháp luật nhà ở và phải căn cứ theo nhu cầu của các bên. Hay, người có quyền đối với đất thì được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chủ sở hữu nhà trên đất thì được quyền mua bán đối với tài sản cách khác, việc chuyển nhượng đất nhưng không chuyển nhượng nhà vẫn được coi là hợp pháp nếu tại thời điểm chuyển nhượng, việc chuyển nhượng thỏa mãn các điều kiện luật điều kiện để chuyển nhượng, mua bán nhà đất bao theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 và Điều 118 Luật Nhà ở 2014 bao gồmĐất không có tranh chấp, nhà không thuộc trường hợp có thông báo/hoặc quyết định tháo dỡ;Đất không thuộc trường hợp có thông báo/quyết định thu hồi đất theo quy định pháp luật;Nhà đất không có tranh chấp và trong thời hạn được sử dụng đất, sở hữu nhà;Tại thời điểm mua bán, nhà đất không có tranh chấp, không bị kê biên để đảm bảo thi hành án theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;Từ điều kiện trên, suy ra, việc chuyển nhượng đất nhưng không chuyển nhượng nhà có thể vì một số nguyên nhân sau đâyMột là, trên sổ đỏ chỉ được ghi nhận quyền sử dụng đất mà không có quyền sở hữu nhà ởCăn cứ khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2013, đăng ký sở hữu tài sản trên đất được thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu mà không phải là bắt chủ sở hữu nhà ở không đăng ký quyền sở hữu nhà trên đất thì không thể bán căn nhà này vậy, việc chuyển nhượng chỉ được thực hiện đối với đất mà không được thực hiện đối với là, theo thỏa thuận của các bên, chỉ thực hiện chuyển nhượng đấtNếu các bên trong giao dịch chỉ thỏa thuận về việc mua bán đất mà không thỏa thuận về việc mua bán cũng có thể là căn cứ để bên mua chỉ được xác nhận về quyền đối với đất mà không được xác nhận về quyền đối với là, chủ sử dụng đất và chủ sở hữu nhà không cùng một người, trong đó, chủ sở hữu tài sản trên đất không đồng ý bánĐây cũng là trường hợp có thể phát sinh khi thực hiện mua bán nhà đất. Nếu chủ sử dụng đất muốn chuyển nhượng đất cho bạn nhưng chủ sở hữu nhà lại không đồng ý bán thì bạn cũng chỉ có thể được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không được nhận quyền sở hữu luận Pháp luật cho phép các bên được chuyển nhượng đất nhưng không chuyển nhượng chỉ chuyển nhượng đất mà không chuyển nhượng nhà có thể xuất phát từ một số nguyên nhân như chúng tôi đã nêu ở quyết tranh chấp hợp đồng bán đất nhưng không bán nhà thế nào?Theo thông tin bạn cung cấp, căn cứ quy định pháp luật hiện hành, các cách để xử lý tranh chấp hợp đồng mua bán nhà đất của bạn như sauThương lượng, đàm phán, hòa giải để xử lý vụ việc;Khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền;Tùy thuộc diễn biến của vụ việc và yêu cầu của các bên mà có thể áp dụng linh hoạt một trong hai cách thức hoặc cả hai cách thức giải quyết, cụ thể như sauCách 1 Thương lượng, đàm phán, hòa giảiƯu điểm của phương án này là các bên có thể tiết kiệm được thời gian, công sức cũng như chi phí để xử lý vụ nhiên, cách thức này chỉ có thể được thực hiện nếu các bên thực sự thiện chí, mong muốn giải quyết vấn đề tranh đây, các bên cần phải nhanh chóng có buổi làm việc, xác định lại rõ thỏa thuận ban đầu là chuyển nhượng cả đất và nhà hay chỉ chuyển nhượng cần thiết, các bên có thể đề nghị rút toàn bộ hồ sơ sang tên, ký hủy hợp đồng mua bán đất và ký lại hợp đồng mua bán nhà khi ký kết lại hợp đồng mua bán nhà đất, các bên thực hiện đăng ký biến động tại cơ quan có thẩm 2 Khởi kiện tại Tòa án nhân dânNếu việc thương lượng, thỏa thuận không thể thực hiện được thì bạn có quyền lựa chọn cách thức giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán đất tại tòa án nhân dân có thẩm ý, trong hồ sơ khởi kiện, ngoài đơn khởi kiện, bạn cần phải chuẩn bị các tài liệu, giấy tờ, đoạn ghi âm… hoặc bất kỳ chứng cứ nào để chứng minh việc thỏa thuận mua bán là cả nhà và đất nhưng bên bán đã không tuân thủ thỏa luận Thông thường, để giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng đất nhưng không chuyển nhượng nhà, các bên có thể lựa chọn phương án thương lượng, hòa giải hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm đây là giải đáp thắc mắc của chúng tôi về chuyển nhượng đất nhưng không chuyển nhượng nhà, nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ.
Chuyển nhượng đất nhưng không chuyển nhượng nhà theo các quy định hiện hành được xem là hợp pháp hay vô hiệu? Trường hợp này phải giải quyết như thế nào? Đất đai, nhà ở là các đối tượng quen thuộc trong những giao dịch liên quan đến chuyển nhượng nhà đất. Tuy nhiên, một cách khách quan, các quy định trong luật Đất đai lẫn Bộ luật Dân sự hiện nay, để hiểu một cách chi tiết và ứng dụng thuần thục không hẳn là điều dễ dàng. Vấn đề này dẫn đến trên thực tế, rất nhiều giao dịch, không chỉ bất cập trong thuế phí chuyển nhượng nhà đất mà việc hiểu sai bản chất vô tình đẩy nhiều hợp đồng vào trạng thái “vô hiệu”, các bên “tiến thoái lưỡng nan”. Trên các trang tin tức của công ty, văn phòng luật cũng như diễn đàn thảo luận về pháp lý, rất nhiều câu hỏi được đặt ra liên quan đến vấn đề chuyển nhượng đất nhưng không chuyển nhượng nhà; đối tượng các bên muốn hướng tới chỉ là quyền sử dụng đất trong khi lại có tài sản đã hình thành trên đó. Thông thường, khi nộp hồ sơ mua bán nhà đất tại cơ quan có thẩm quyền, đối chiếu theo giấy tờ, vấn đề này có thể được phát hiện và yêu cầu làm rõ nội dung liên quan. Tuy nhiên, không loại trừ sai sót xảy ra, thông tin không được rõ ràng, dẫn đến nhiều giao dịch theo kiểu “nhắm mắt làm liều”. Đối với các tình huống chuyển nhượng đất nhưng không chuyển nhượng nhà, cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã xử lý ra sao? Nếu chỉ muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất, không xem xét đến tài sản trên đất thì giải quyết như thế nào? Bài viết này dựa trên các câu chuyện thực tiễn để đưa ra lời giải đáp. Hợp đồng vô hiệu vì bán đất nhưng không bán nhà trên đất Khi trên đất có tài sản là nhà ở nhưng trong hợp đồng chuyển nhượng lại không đề cập đến có thể vì 2 nguyên nhân Thứ nhất, trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không ghi nhận công trình này do chủ sử dụng chưa cập nhật, tiến hành thủ tục đăng ký biến động đất đai, nhà chưa hoàn công,... >>>> Xem thêm Chuyển nhượng đất có nhà chưa hoàn công rủi ro cần biết Thứ hai, các bên cố tình không kê khai đầy đủ vào hợp đồng, “lách luật” nhằm né tránh nghĩa vụ tài chính, điển hình là Thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng nhà đất. >>>> Có thể bạn quan tâm Hướng dẫn tính thuế chuyển quyền sử dụng đất chuẩn nhất Luật hiện hành Hoặc, vì một lý do khách quan nào khác mà các bên ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã công chứng, chứng thực nhưng trên nội dung hợp đồng không thể hiện chuyển nhượng nhà và tài sản gắn liền với đất. Liên quan đến quyết định tuyên hợp đồng vô hiệu khi chuyển nhượng đất nhưng không chuyển nhượng nhà, đã có bản án sơ thẩm số 21/2019/DS-ST ngày 03/05/2019 của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Cụ thể, nội dung vụ việc được tóm tắt như sau Ông CH nhận chuyển nhượng một thửa đất từ bà A. Thời điểm đó, trên đất đã có một căn nhà cấp 4 được xây dựng bởi bà M là con nuôi bà A. Tuy nhiên, vì căn nhà trên chưa được cấp quyền sở hữu nên trong hợp đồng chuyển nhượng đất, cả bà A và ông CH đều không thể hiện tài sản trên đất. Khi phát hiện gia đình bà M sinh sống ở phần nhà trên đất, ông CH khởi kiện yêu cầu bà M, yêu cầu trả lại toàn bộ căn nhà và thửa đất trên. Không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của ông CH, bà M có yêu cầu phản tố, yêu cầu Tòa án hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Toà án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương quyết định Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu khởi kiện của ông CH về việc tranh chấp quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở đối với bà M. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà M và yêu cầu độc lập của bà A về việc tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với bị đơn ông Ch. Bà A được quyền quản lý, sử dụng diện tích đất, gắn liền với thửa đất là căn nhà cấp 4 của bà M. Đối với bản án này, Tòa án nhận định căn nhà và thửa đất là một khối thống nhất, không thể di chuyển, không thể tách rời để chuyển nhượng và mua bán như hai đối tượng độc lập. Nếu chỉ chuyển giao quyền sử dụng đất nhưng không bàn giao nhà, khi đó đất thuộc quyền sử dụng đất của một người nhưng nhà trên đất lại thuộc quyền sở hữu của người khác, sẽ rất bất cập trong việc xác định quyền lợi, nghĩa vụ từng bên; sử dụng, khai thác hay định đoạt cũng vướng mắc. Việc không ghi nhận căn nhà gắn liền với thửa đất trong hợp đồng mua bán dẫn đến hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà A và ông Ch có đối tượng không thể thực hiện được và vô hiệu ngay từ khi giao kết hợp đồng. Bộ luật Dân sự 2015 quy định Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự 1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây a Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; b Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; c Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. 2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định. Điều 408. Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được 1. Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu. 2. Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được. 3. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực. Việc tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng các bên không chuyển nhượng quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất diễn ra khá phổ biến. Có nhiều hướng giải quyết cho tình huống này nhưng phần lớn Tòa án sẽ tuyên hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu với các lý do khác nhau như do nhầm lẫn hay có đối tượng không thể thực hiện được. Tuy nhiên, ngoài cách này, tùy vào tính chất phức tạp của vụ việc, các bên có thể sử dụng nhiều hướng giải quyết khác như thỏa thuận việc chuyển nhượng quyền sở hữu nhà và tài sản khác trên đất sau đó bổ sung thông tin vào giấy chứng nhận QSDĐ, hoàn thành thủ tục cập nhật, sửa đổi thông tin trước khi giao dịch,... Trong trường hợp này, khi hợp đồng bị tuyên vô hiệu, các bên tiến hành theo đúng quy định tại điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 "Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu 1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. 2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả." Hợp thức hóa chuyển nhượng đất nhưng không chuyển nhượng nhà Như đã đề cập, chuyển nhượng đất nhưng không chuyển nhượng nhà không hẳn lúc nào cũng phát sinh mâu thuẫn cần đến sự can thiệp của Tòa án. Trong một số trường hợp, các bên vẫn có thể tự giải quyết bằng cách tuân thủ đúng điều kiện giao dịch mà pháp luật quy định. Tình huống dưới đây là một ví dụ. Nội dung tình huống A có một mảnh đất, trên đó xây 2 phòng trọ để cho thuê. A tặng cho em gái gọi là B mảnh đất này. Về sau, B chuyển nhượng lại sang cho C nhưng không bàn giao hay đề cập đến 2 phòng trọ trên đất. Người mua C muốn sử dụng 2 phòng trọ đó nhưng A không đồng ý, yêu cầu C trả tiền xây 2 phòng trọ đó mới được phép sử dụng nhưng C không đồng huống này về cơ bản xuất phát từ việc tăng cho, tặng cho nhà có đất nhưng không nêu rõ, khiến quá trình mua bán sau này gặp khó khăn. Với trường hợp này, hướng giải quyết hợp lý nhất được đưa ra như sau Thứ nhất Nếu A tặng cho B cả nhà và đất Như vậy, ngôi nhà xây dựng trên đất đó hiện nay không còn là tài sản thuộc quyền sở hữu của A nữa. Người nhận tặng cho là B có toàn quyền định đoạt tài sản đó theo quy định của pháp luật. Việc trả tiền xây nhà trọ hay không do B thỏa thuận với bên bán là C. Vì vậy, cần xem rõ lại hồ sơ tặng cho có đề cập đến nhà trên đất hay không. Thứ hai Nếu A chỉ tặng cho quyền sử dụng đất Trong trường hợp này, khi B bán cho người khác thì A cũng có quyền đối với việc bán ngôi nhà trên đất đó. Nếu trong hợp đồng và giá chuyển nhượng giữa B và C đã bao gồm giá bán nhà thì A có thể thỏa thuận về việc sử dụng số tiền đó. Ngược lại, A có thể thương lượng lại về việc bán ngôi nhà đó, bằng hai cách Cách 1 Thương lượng, thỏa thuận với C về việc mua bán ngôi nhà đó. Theo đó, bên mua có thể sẽ thanh toán một số tiền hợp lý theo hai bên thỏa thuận để mua lại ngôi nhà đó. Cách này phải giải thích cặn kẽ cho bên C hiểu rõ bản chất quyền sử dụng đối với mảnh đất này không bao gồm căn nhà theo hồ sơ tặng cho trước đó. Cách 2 C không chịu mua căn nhà đó thì theo quy định của pháp luật, thì khi C đăng ký quyền sử dụng đất, A có thể làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà trên đất đó. Nhưng, A phải thương lượng với C về việc sẽ thuê lại quyền sử dụng đất đó, hoặc nhận góp vốn quyền sử dụng đất đó. Theo Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở, phải có một trong các loại giấy tờ sau Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng; Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân; Giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật; Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 ngày Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành có chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó; Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, không có tranh chấp về quyền sở hữu và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng; trường hợp công trình được xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004. Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ tài nguyên và môi trường quy định Trường hợp người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận được cấp riêng cho người sử dụng đất và cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận được ghi theo quy định như sau Giấy chứng nhận cấp cho người sử dụng đất chỉ ghi thông tin về người sử dụng đất theo quy định; Giấy chứng nhận cấp cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chỉ ghi thông tin về chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 1 Điều này, tiếp theo ghi “Sở hữu tài sản trên thửa đất ... ghi hình thức thuê, mượn, nhận góp vốn của ... ghi tên tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cho thuê, cho mượn, nhận góp vốn”. Vai trò, trách nhiệm của cơ quan công chứng hay các bên mua bán? Đối với chuyển nhượng đất nhưng không chuyển nhượng nhà, khâu công chứng hợp đồng có thể xem là “bước đệm” để phát hiện ra các lỗ hổng, kịp thời xử lý để hạn chế rủi ro. Ví dụ như thông qua giấy tờ, hệ thống quản lý thông tin, cơ quan công chứng biết được thực trạng mảnh đất chuyển nhượng, làm rõ vấn đề có hay không có tài sản gắn liền trên đất, yêu cầu các bên thể hiện rõ quan điểm chuyển nhượng một phần hay toàn bộ, đăng ký quyền sở hữu tài sản hay chưa,... Tuy nhiên, khi có yêu cầu công chứng thì công chứng viên căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Phần nhà ở nếu chưa đăng ký quyền sở hữu thì không làm được thủ tục công chứng hợp đồng mua bán nhà ở. Để chứng minh quyền sở hữu của mình, chủ sở hữu tài sản phải làm thủ tục theo quy định của pháp luật tại Văn phòng đăng ký nhà đất. Nếu vẫn cố tình kê khai sai sự thật thì rất dễ phát sinh tranh chấp như các tình huống nêu trên. Như vậy, công chứng hợp đồng là bước quan trọng trong quy trình chuyển nhượng nhà đất, công chứng viên “chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch khác bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng” Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014. Cơ sở đều dựa trên giấy tờ, hồ sơ mà các bên cung cấp. Theo đó, một số trường hợp, công chứng viên bằng chuyên môn, nghiệp vụ xác minh tính thật giả của giấy tờ, nhưng nội dung phần lớn dựa trên thông tin được cơ quan có thẩm quyền ghi nhận. Vì vậy, trách nhiệm lớn vẫn thuộc về sự tự nguyện, trung thực của bên mua và bán. Quan trọng hơn, chính người tham gia giao dịch phải hiểu và biết được những rủi ro khi đi ngược lại tinh thần của pháp luật. Đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là để đảm bảo lợi ích hợp pháp cho chính cá nhân đó. Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tồn tại độc lập, khi mua bán phải minh bạch, thể hiện rõ quan điểm, mục đích đối với hai quyền này. Chuyển nhượng đất nhưng không chuyển nhượng nhà, dù có đến mức nhờ đến Tòa án giải quyết hay không thì cũng rất dễ phát sinh mâu thuẫn, tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng, quyền sở hữu. Do đó, cả bên mua và bán cần cân nhắc kỹ vấn đề này để tránh mất thời gian, chi phí, hạn chế những bất lợi về lâu dài. Nguồn Trần Anh Group Xem thêm Chuyển nhượng đất nông nghiệp được không? [Tất tần tật những điều cần biết] Chuyển nhượng đất vườn được hay không? Phải chịu những loại thuế nào? Chuyển nhượng quyền sử dụng đất hộ gia đình quy định mới nhất
chuyển nhượng đất không chuyển nhượng nhà